Các cá nhân sau khi xác lập quan hệ vợ chồng thì kéo theo nhiều sự thay đổi nhất định, trong đó có liên quan đến nơi sinh sống sau kết hôn .Vậy pháp luật có bắt buộc nhập khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn không?
Mục lục bài viết
1. Có bắt buộc nhập khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn?
Thông thường, theo văn hóa của người Việt Nam thì khi hôn nhân của cá nhân được xác lập sẽ tiến hành nhập khẩu người vợ vào hộ khẩu nhà chồng. Nhưng đây không phải quy định bắt buộc phải thực hiện bởi theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chỉ ghi nhận nghĩa vụ của vợ chồng đó là: Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác mà không thể thực hiện nghĩa vụ này;
Đồng thời, tại Điều 20 của Luật này cũng đã ghi nhận việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính. Hiện nay, theo quy định Điều 14 của Luật Cư trú 2020 có quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
– Địa điểm được xác định là nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;
– Pháp luật hoàn toàn cho phép vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan;
Với quy định trên thì không có quy định nào ghi nhận việc bắt buộc người vợ phải chuyển hộ khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn. Nhưng để bảo đảm các vấn đề về cư trú, bởi nếu cá nhân có thay đổi địa điểm sống, dọn về chung sống cùng chồng thì cần đăng ký tạm trú khi đáp ứng các điều kiện của Điều 27, Luật cư trú 2020, tránh trường hợp bị xử phạt vi phạm về không tuân thủ vấn đề này, cụ thể:
– Đối với trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú;
– Cần đảm bảo rằng thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và hoàn toàn được tiếp tục gia hạn nhiều lần;
– Công dân cần biết rằng, những trường hợp không được đăng ký tạm trú mới tại các địa điểm sau:
+ Việc đăng ký này sẽ không được chấp thuận nếu chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, diện tích đất lấn chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;
+ Cơ quan có thẩm quyền phát hiện ra chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật;
+ Còn phải kể đến, trường hợp chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và đối tượng đã nhận được quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Điều kiện về chỗ ở không tranh chấp cũng phải đảm bảo, nếu nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật thì sẽ bị từ chối thực hiện nhập khẩu trong thời điểm này;
+ Nếu chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
+ Cuối cùng là chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, việc nhập khẩu về nhà chồng sau khi cưới không phải là vấn đề bắt buộc thực hiện, hoàn toàn cá nhân có thể lựa chọn vấn đề này nhưng cần thủ quy định về cư trú đó là đăng ký tạm trú theo luật định.
2. Hành vi không thực hiện đúng quy định việc đăng ký tạm trú thì bị phạt với mức bao nhiêu?
Việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của công dân, thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền để hỗ trợ cho quá trình quản lý dân cư. Theo quy định thì việc đăng ký này cần thực hiện trong thời hạn là trong vòng 30 ngày kể từ ngày đến sinh sống tại nơi sinh sống. Nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trong thời hạn sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, cụ thể:
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu cá nhân đã thực hiện đối với một trong những hành vi sau đây:
– Vi phạm trong việc không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
– Pháp luật đã quy định rất rõ về việc thông báo lưu trú, khia báo tạm vắng nên việc không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
– Nghĩa vụ xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú mà không được đảm bảo thì sẽ bị cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt;
Có thể thấy, việc kết hôn không nhập khẩu về nhà chồng mà vi phạm đăng ký tạm trú thì có thể bị phạt đến 01 triệu đồng. Hơn nữa, cá nhân nếu đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới đã đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không thực hiện thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú thì sẽ bị phạt từ 01-02 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
3. Hồ sơ nhập hộ khẩu theo chồng gồm những gì?
Cá nhân có mong muốn nập hộ khẩu thì cần chuẩn bị hồ sơ để hoàn tất thủ tục này. Nội dung chi tiết đã được quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ đăng ký thường trú đối với trường hợp vợ về ở với chồng như sau:
– Cần chuẩn bị tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong văn bản này cần ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Gửi kèm theo các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
Lưu ý rằng: Thủ tục đối với trường hợp người vợ đăng ký thường trú theo chồng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải bổ sung thêm hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Cư trú 2020;
– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
– Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.