Chính phủ ban hành Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định rất chặt chẽ về các biện pháp bảo đảm trong hợp đồng. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng thương mại:
Mục lục bài viết
1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng thương mại :
Căn cứ Điều 292 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng thương mại gồm:
(1) Biện pháp cầm cố tài sản:
Cầm cố tài sản được quy định tại Điều 309 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể được hiểu là bên cầm cố có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình giao cho bên nhận cầm cố với mục đích để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
Ví dụ: A mở một cửa hàng cầm đồ. B đến cửa hàng của A vay số tiền là 50 triệu đồng và để lại chiếc xe máy để bảo đảm cho việc thanh toán trả tiền 50 triệu đồng cho A.
(2) Biện pháp thế chấp tài sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 317 Bộ luật dân sự năm 2015, thế chấp tài sản được hiểu là cá nhân hoặc tổ chức gọi là bên thế chấp đem tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình để thực hiện bảo đảm cho một nghĩa vụ (ví dụ nghĩa vụ thanh toán trả nợ) cho bên khác được gọi là bên nhận thế chấp. Khi đó, tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ.
(3) Đặt cọc:
Căn cứ Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định đặt cọc được hiểu là bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác nhằm mục đích giao kết thực hiện hợp đồng trong một khoảng thời gian nhất định do các bên thỏa thuận.
(4) Biện pháp ký cược:
Căn cứ Điều 329 Bộ luật dân sự quy định ký cược chính là bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác nhằm mục đích bảo đảm cho việc trả lại tài sản thuê trong một khoảng thời gian nhất định.
(5) Biện pháp ký quỹ:
Ký quỹ được hiểu là một bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng nhằm mục đích bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình (căn cứ Điều 330 Bộ luật dân sự năm 2015).
(6) Biện pháp bảo lưu quyền sở hữu:
Theo quy định tại Điều 331 Bộ luật dân sự năm 2015, biện pháp bảo lưu quyền sở hữu được hiểu là quyền sở hữu tài sản được bên bán bảo lưu cho đến khi nào nghĩa vụ thanh toán được thực hiện một cách đầy đủ trong hợp đồng mua bán.
(7) Biện pháp bảo lãnh:
Theo quy định tại Điều 335 Bộ luật dân sự năm 2015, biện pháp bảo lãnh được hiểu là một bên (bên bảo lãnh) thực hiện cam kết với bên khác (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
(8) Biện pháp tín chấp:
Đây được hiểu là một hình thức cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng với mục đích như để kinh doanh, tiêu dùng hoặc sản xuất (theo Điều 344 Bộ luật dân sự 2015).
(9) Biện pháp cầm giữ tài sản:
Đây là biện pháp được hiểu một bên cầm giữ đang nắm giữ hợp pháp tài sản được coi là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ (theo Điều 346 Bộ luật dân sự năm 2015).
2. Tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thương mại:
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng bao gồm:
– Tài sản có sẵn hoặc tài sản hình thành trong tương lai (lưu ý: ngoại trừ những trường hợp mà pháp luật có quy định cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm).
– Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ.
– Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu.
– Tài sản thuộc sở hữu toàn dân theo quy định.
3. Quy định về việc xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng thương mại hiện nay:
Việc xử lý tài sản bảo đảm chỉ áp dụng cho hai biện pháp bảo đảm là cầm cố và thế chấp.
Việc xử lý tài sản bảo đảm sẽ được thực hiện như sau:
– Đảm bảo phải thực hiện đúng theo thỏa thuận của các bên và theo quy định của pháp luật;
– Bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm dựa trên điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm, khi đó không cần phải có văn bản ủy quyền hoặc văn bản được cho phép của bên bảo đảm;
Khi bên cho vay xử lý tài sản bảo đảm thì phải thực hiện thông báo đến cho bên vay nợ về việc sẽ xử lý tài sản bảo đảm đó. Việc thông báo phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
+ Nêu rõ lý do xử lý tài sản bảo đảm.
+ Tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý là gì?
+ Thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm như thế nào?
Việc thông báo này sẽ do hai bên thỏa thuận với nhau. Nếu như không có thỏa thuận thì khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm sẽ phải gửi trực tiếp văn bản đó cho bên bảo đảm hoặc qua hình thức như ủy quyền, dịch vụ bưu chính, phương tiện điện tử,…
Lưu ý thời hạn thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm như sau:
– Thực hiện theo thỏa thuận các bên trong hợp đồng.
– Nếu như các bên không có thỏa thuận thì hai bên sẽ thực hiện thông báo trong một khoảng thời gian hợp lý, đảm bảo trước ít nhất là 10 ngày (đối với tài sản bảo đảm là động sản), trước ít nhất là 15 ngày (đối với tài sản là bất động sản).
Như vậy, có thể thấy pháp luật đã làm rõ các vấn đề xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm mà không cần
Căn cứ Điều 52 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định việc giao tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ như sau:
– Các bên sẽ thỏa thuận về việc giao một phần hoặc giao toàn bộ tài sản bảo đảm để xử lý. Nếu như một nghĩa vụ được bảo đảm bằng nhiều tài sản thì bên nhận bảo đảm được quyền chọn tài sản bảo đảm để xử lý hoặc xử lý tất cả các tài sản bảo đảm nếu như không có sự thỏa thuận của các bên hoặc pháp luật không có quy định.
– Nếu như các bên đồng thuận áp dụng phương thức đấu giá để xử lý tài sản bảo đảm và có thỏa thuận riêng về thủ tục đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản thì khi đó việc xử lý tài sản sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó. Còn trường hợp các bên không có thỏa thuận khác thì việc đấu giá tài sản sẽ thực hiện theo đúng quy định.
– Nếu tài sản là chứng khoán niêm yết hoặc hàng hóa trên các sàn giao dịch hoặc các động sản khác có thể xác định mức giá cụ thể thì bên nhận bảo đảm sẽ được xử lý bán dựa trên giá thị trường giao dịch chứng khoán hoặc tại sàn giao dịch liên quan khác nếu như các bên không có thỏa thuận nào khác. Tuy nhiên, bên xử lý tài sản phải thông báo cho bên bảo đảm biết trước về việc mua bán này.
– Nếu như các bên có thỏa thuận về thời hạn xử lý tài sản bảo đảm thì áp dụng theo thỏa thuận đó. Còn nếu không thỏa thuận thì bên nhận bảo đảm quyết định thời hạn xử lý sau khi thực hiện nghĩa vụ thông báo.
– Theo đúng thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, bên bảo đảm hoặc người đang giữ tài sản bảo đảm phải có trách nhiệm giao tài sản bảo đảm đó cho bên nhận bảo đảm.
– Bên nhận bảo đảm có quyền xem xét, kiểm tra thực tế tài sản bảo đảm để ngăn chặn việc tẩu tán tài sản bảo đảm, để xử lý hoặc yêu cầu tòa án giải quyết nếu như bên bảo đảm hoặc người đang giữ tài sản không giao tài sản bảo đảm.
– Bên bảo đảm và người giữ tài sản có trách nhiệm phối hợp với bên nhận bảo đảm thực hiện việc xem xét, kiểm tra thực tế tài sản bảo đảm nếu như người giữ tài sản bảo đảm là người thứ ba.
– Bên bảo đảm hoặc đối tượng đang giữ tài sản bảo đảm sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu như bên bảo đảm không thực hiện giao tài sản theo thỏa thuận hoặc không phối hợp, có hành vi cản trở việc kiểm tra, xem xét thực tế tài sản bảo đảm để gây ra thiệt hại.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015.
– Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.