Trường hợp tài sản bảo đảm được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà tài sản đó là tài sản phải đăng ký sở hữu thì các bên phải thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm. Vậy pháp luật quy định có những cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm nào?
Mục lục bài viết
1. Những cơ quan đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm:
Căn cứ Điều 10 Nghị định 99/2022/NĐ-CP các cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm có:
– Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây được gọi là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 25 của Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
– Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay quy định tại Điều 38 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP.
– Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc là Chi cục Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây được gọi là Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam) thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển, tài sản khác quy định tại Điều 41 của Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
– Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc của Bộ Tư pháp (sau đây được gọi là Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản) thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản mà không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung (sau đây được gọi là động sản) và trường hợp khác quy định tại Điều 44 của Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
– Việc xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng khu vực biển, các tài sản gắn liền với khu vực biển thực hiện theo các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Lưu ý rằng, Việc xác định cơ quan có thẩm quyền cung cấp các thông tin trong trường hợp tổ chức, cá nhân tự tra cứu các thông tin thông qua mã số sử dụng cơ sở dữ liệu và ở trong hoạt động cung cấp thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền, người mà có thẩm quyền với cơ quan đăng ký thực hiện theo các quy định tại khoản 2 Điều 50 và Điều 52 của Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm:
– Đăng ký theo trường hợp và theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 và Điều 10 của Nghị định số 99/2022/NĐ-CP; cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký đối với trường hợp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP; chỉnh lý các thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký.
– Cung cấp các thông tin về biện pháp bảo đảm.
– Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin chỉ trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 51 của Nghị định số 99/2022/NĐ-CP .
– Chuyển tài liệu liên quan cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo các quy định của pháp luật trong trường hợp phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu thuộc trong hồ sơ đăng ký có dấu hiệu giả mạo.
– Hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy theo các quy định tại Điều 21 của Nghị định số 99/2022/NĐ-CP.
– Cập nhật, lưu trữ thông tin ở trong hồ sơ lưu trữ, Cơ sở dữ liệu.
– Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác khi thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật về giá, pháp luật khác có liên quan.
– Giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Những trường hợp cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm từ chối đăng ký:
– Từ chối đăng ký được thực hiện khi có một trong những căn cứ sau đây:
+ Không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký giao dịch;
+ Hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 99/2022/NĐ-CP;
+ Tài sản không đủ điều kiện dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo đúng quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, các luật khác có liên quan. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì cơ quan đăng ký sẽ chỉ từ chối đăng ký khi đã nhận được các văn bản thụ lý hoặc các văn bản chứng minh việc thụ lý giải quyết tranh chấp của Tòa án hoặc của các cơ quan khác có thẩm quyền;
+ Thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với các thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký, trừ trường hợp đã quy định tại khoản 8 Điều 25, khoản 1 và khoản 3 Điều 36, Điều 37 của Nghị định số 99/2022/NĐ-CP;
+ Thông tin mô tả trên Phiếu yêu cầu đăng ký đối với tài sản đã được quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 99/2022/NĐ-CP không phù hợp với những thông tin trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp những thông tin mô tả ở trên Phiếu yêu cầu đăng ký phù hợp với những thông tin đang được lưu giữ tại cơ quan đăng ký vì do có việc thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã được sử dụng để cấp Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất, người chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới;
+ Thông tin của bên bảo đảm hoặc của bên nhận bảo đảm ở trong trường hợp đăng ký thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến hoặc các thông tin của người đại diện ở trong trường hợp đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định số 99/2022/NĐ-CP không phù hợp với thông tin của tài khoản đăng ký trực tuyến được sử dụng;
+ Yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc yêu cầu xóa đăng ký đối với thông tin về biện pháp bảo đảm, về các thông báo xử lý tài sản bảo đảm không được lưu giữ tại cơ quan đăng ký;
+ Cơ quan đăng ký tự phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm là giả mạo tài liệu, chữ ký, con dấu của mình hoặc nhận được những thông tin kèm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về xác định các tài liệu, chữ ký, con dấu trong hồ sơ đăng ký là giả mạo;
+ Trước thời điểm ghi, cập nhật những nội dung đăng ký vào sổ đăng ký hoặc vào trong Cơ sở dữ liệu mà cơ quan đăng ký nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, nhận của Chấp hành viên về việc thông báo kê biên tài sản thi hành án là những tài sản bảo đảm hoặc về việc yêu cầu tạm dừng, dùng việc đăng ký đối với tài sản mà bên bảo đảm chính là người phải thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; có nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, của người mà có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của các cơ quan khác có thẩm quyền, của người khác có thẩm quyền về việc yêu cầu không thực hiện đăng ký theo các quy định của luật.
+ Người yêu cầu đăng ký không nộp phí đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về phí, lệ phí và các pháp luật khác có liên quan quy định khác.
– Cơ quan đăng ký chỉ được từ chối đăng ký khi mà có căn cứ đã nêu ở mục trên và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật có liên quan nếu trong trường hợp từ chối đăng ký mà không có căn cứ. Trường hợp có căn cứ để từ chối đăng ký thì cơ quan đăng ký phải thực hiện việc từ chối trong ngày làm việc nhận được hồ sơ hoặc ở trong ngày làm việc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, những người có thẩm quyền pháp luật quy định, nếu thời điểm nhận sau 15 giờ cùng ngày thì sẽ có thể thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo. Việc từ chối phải lập thành văn bản phải có nêu rõ căn cứ từ chối đăng ký. Trường hợp mà từ chối đăng ký theo căn cứ theo pháp luật quy định thì trong văn bản từ chối phải có hướng dẫn về các nội dung cần được hoàn thiện, cần được bổ sung.
– Trường hợp đã đăng ký mà cơ quan đăng ký mới nhận được văn bản của các cơ quan có thẩm quyền mà pháp luật quy định thì cơ quan đăng ký phải thông báo bằng văn bản về việc đã thực hiện đăng ký cho cơ quan hoặc người có văn bản yêu cầu.
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký khiếu nại văn bản, quyết định của cơ quan có thẩm quyền không phải là những cơ quan đăng ký đã nêu ở mục trên hoặc của người có thẩm quyền không phải là người có thẩm quyền của các cơ quan đăng ký thì sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng, về thi hành án dân sự, pháp luật khác có liên quan.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm.