Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận về năng lực hành nghề, do các cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi đã có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.
Mục lục bài viết
1. Quy định về cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng:
1.1. Được hiểu như thế nào là chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng:
Căn cứ khoản 1 Điều 149
– Giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng;
– Chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
– Chủ nhiệm khảo sát xây dựng;
– Chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
– Tư vấn giám sát thi công xây dựng;
– Chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Lưu ý rằng:
– Cá nhân ở đây bao gồm có công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài được phép hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập theo quy định.
– Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cấp, nếu như hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc hành nghề ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ
– Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên sẽ phải thực hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.
Như vậy, có thể hiểu chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng là văn bản xác nhận về năng lực hành nghề, do các cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng khi đã có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề thiết kế xây dựng.
1.2. Quy định về cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng:
Căn cứ khoản 3 Điều 148
Khoản 2 Điều 149
– Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
– Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
– Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.
Cụ thể hơn, tại Điều 66, 67 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, căn cứ các Điều luật này thì điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng bao gồm:
– Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
– Có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia các công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng như sau:
+ Hạng I:
++ Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp;
++ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên.
+ Hạng II:
++ Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp;
++ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên.
+ Hạng III:
++ Có trình độ chuyên môn phù hợp;
++ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng từ 02 năm trở lên (đối với cá nhân có trình độ đại học) và từ 03 năm trở lên (đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp).
– Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực thiết kế xây dựng.
– Điều kiện chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng
+ Thiết kế kết cấu công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng mà có liên quan đến kết cấu công trình (lưu ý rằng, không bao gồm các công trình khai thác mỏ, giao thông, công trình thủy lợi, đê điều);
+ Thiết kế cơ – điện công trình: chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật mà có liên quan đến:
++ Hệ thống kỹ thuật điện;
++ Hệ thống cơ khí;
++ Hệ thống thông gió – cấp thoát nhiệt.
+ Thiết kế cấp – thoát nước công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến cấp – thoát nước;
+ Thiết kế xây dựng công trình khai thác mỏ: chuyên môn được đào tạo thuộc về chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình ngầm và mỏ;
+ Thiết kế xây dựng công trình giao thông (bao gồm có: đường bộ; cầu – hầm; đường sắt; đường thủy nội địa, hàng hải): Chuyên môn được đào tạo thuộc về chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình giao thông;
+ Thiết kế xây dựng công trình cấp nước – thoát nước; xử lý chất thải rắn: Chuyên môn được đào tạo thuộc về chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến cấp nước, thoát nước, kỹ thuật môi trường đô thị và các chuyên ngành kỹ thuật khác tương ứng;
+ Thiết kế xây dựng công trình thủy lợi, đê điều: Chuyên môn được đào tạo thuộc về chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan đến công trình thủy lợi, đê điều và các chuyên ngành kỹ thuật tương ứng.
– Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng khi đáp ứng điều kiện nêu trên và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
+ Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực thiết kế xây dựng.
+ Hạng II:
++ Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp III trở lên;
++ Đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng của ít nhất 03 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
+ Hạng III: Đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng của ít nhất 03 công trình từ cấp III trở lên hoặc ít nhất là 05 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng:
2.1. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng:
Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng chuẩn bị bộ hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng được quy định tại Điều 76 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP, bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
– 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng (ảnh được chụp trong thời gian không quá 06 tháng);
– Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp (lưu ý rằng trường hợp trên văn bằng không ghi chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng điểm để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá);
– Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng, gia hạn chứng chỉ hành nghề;
– Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân;
– Văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đề nghị đã hoàn thành theo nội dung kê khai;
– Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;
– Bản sao kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
2.2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng:
Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng.
Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng bao gồm có:
– Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng I;
– Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng II, hạng III;
– Tổ chức xã hội – nghề nghiệp đã được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật thực hiện việc cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.
2.3. Giải quyết hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng:
– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng lần đầu.
– Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng phải
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng.