Đóng đảng phí từ trước đến nay luôn được xem là nhiệm vụ của mỗi Đảng viên, đây được xem là nguồn kinh phí duy trì hoạt động của tổ chức Đảng. Vậy đối với những chủ thể đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có phải đóng Đảng phí hay không?
Mục lục bài viết
1. Khái quát chung về Đảng phí theo quy định của pháp luật:
Có thể thấy, nộp tiền Đảng phí chính là trách nhiệm và nghĩa vụ của những Đảng viên sau khi thực hiện hoạt động kết nạp Đảng theo quy định của pháp luật, và Đảng viên dự bị vẫn sẽ bị xem xét xử lý nếu không thực hiện nghĩa vụ đóng Đảng phí đầy đủ. Pháp luật hiện nay ghi nhận Đảng viên sẽ phải thực hiện thủ tục đóng đồng phí ở chi bộ nơi mình sinh hoạt. Trường hợp Đảng viên sinh hoạt Đảng tạm thời thì cần phải thực hiện nghĩa vụ đóng đồng phí ở chi bộ nơi sinh hoạt Đảng tạm thời đó. Nếu như Đảng viên không thực hiện đúng nghĩa vụ về việc đóng Đảng phí theo như phân tích nêu trên thì trong Điều lệ Đảng đã nêu rõ: Đảng viên không tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ đóng Đảng phí trong khoảng thời gian 03 tháng/năm mà không có lý do chính đáng thì chi bộ sẽ xem xét và đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xóa tên đảng viên đó trong danh sách đảng viên. Vì vậy hiện nay pháp luật đã có những quy định cụ thể và chế tài cụ thể xoay quanh vấn đề Đảng phí. Căn cứ theo quy định tại Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 về Quy định chế độ Đảng phí do Bộ Chính trị ban hành, có ghi nhận cụ thể về hoạt động tổ chức thực hiện thu Đảng phí như sau:
– Đảng viên sẽ tiến hành hoạt động đóng Đảng phí hàng tháng, quá trình đóng Đảng phí thì đảng viên cần phải đóng trực tiếp cho chi bộ do đồng chí Chi ủy viên được giao trách nhiệm thu Đảng phí thực hiện hoạt động thu trực tiếp. Chi bộ trực thuộc và đảng bộ của bộ phận nộp Đảng phí sẽ nộp Đảng phí lên cấp trên theo tháng, các cơ sở và tổ chức đảng còn lại sẽ nộp và gửi báo cáo thu Đảng phí lên cấp trên theo quý, trừ một số địa bàn đặc biệt do tỉnh ủy hoặc thành ủy và đảng ủy trực thuộc trung ương quy định khác;
– Văn phòng trung ương đảng sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc hướng dẫn cụ thể chế độ thu chi và quản lý, hướng dẫn trong quá trình sử dụng và hoạch toán, hướng dẫn hoạt động kế toán và báo cáo đăng ký một cách thống nhất trong phạm vi toàn đảng;
– Đảng ủy từ cấp cơ sở trở lên theo quy định của pháp luật cần phải phối hợp với các bộ ban ngành và ủy ban kiểm tra các cấp trong việc hướng dẫn và kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện chế độ Đảng phí;
– Quy định về thu Đảng phí và tổ chức thực hiện thu Đảng phí được phổ biến đến mọi cấp ủy đảng và đảng viên. Theo đó thì đảng viên đóng Đảng phí hàng tháng cho các bộ phận nêu trên, không phân biệt là đảng viên đó có đang nghỉ
2. Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đóng Đảng phí hay không?
Căn cứ theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 về Quy định chế độ Đảng phí do Bộ Chính trị ban hành, có ghi nhận về các đối tượng và mức đóng Đảng phí hằng tháng của đảng viên, cụ thể như sau:
– Đảng viên trong các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang: đóng Đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, các khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí;
– Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội thì hiện nay đóng Đảng phí hằng tháng bằng 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội;
– Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đảng viên làm việc trong những đơn vị sự nghiệp, đảng viên làm việc trong các tổ chức kinh tế, thì hiện nay mức đóng Đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị;
– Đảng viên khác ở trong nước thì đóng Đảng phí từ 2.000 đồng đến 30.000 đồng/tháng. Đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động, mức đóng Đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động;
– Đảng viên làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở ngoài nước, các đối tượng là đảng viên là lưu học sinh theo Hiệp định được nước ngoài tài trợ hoặc được đài thọ từ ngân sách nhà nước đóng Đảng phí bằng 1% mức sinh hoạt phí hằng tháng;
– Đảng viên đi du học tự túc; đảng viên đi xuất khẩu lao động; đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống, mức đóng hằng tháng từ 2 USD đến 5 USD;
– Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, cửa hàng dịch vụ, mức đóng tối thiểu hằng tháng là 10 USD;
– Khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng trên đây tự nguyện đóng Đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi ủy đồng ý;
– Đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng Đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp ủy cơ sở quyết định.
Như vậy theo phân tích ở trên, thì pháp luật không loại trừ trường hợp những đối tượng đang được ở chợ cấp thất nghiệp sẽ không cần đóng Đảng phí. Do vậy cho nên, trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động là đảng viên vẫn cần phải tuân thủ nghĩa vụ đóng phí để đảm bảo sự công bằng và vô tư khách quan trong nội bộ đảng. Nếu như các chủ thể đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không có khả năng để đóng Đảng phí thì cần phải có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng Đảng phí để nộp lên chi bộ xem xét, sau quá trình xem xét thì chi bộ sẽ báo cáo lên cấp ủy cơ sở để đưa ra quyết định chính thức.
3. Căn cứ để tính mức đóng Đảng phí hiện nay:
Theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 về Quy định chế độ Đảng phí do Bộ Chính trị ban hành, thì có ghi nhận, căn cứ để tính đóng Đảng phí là thu nhập hàng tháng của Đảng viên. Trong đó, thu nhập hàng tháng của Đảng viên được dùng làm căn cứ đóng đảng phí bao gồm:
– Tiền lương;
– Một số khoản phụ cấp;
– Tiền công;
– Tiền sinh hoạt phí;
– Và một số khoản thu nhập khác.
Đồng thời, hiện nay có thể thấy, trong trường hợp Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên thì đóng Đảng phí theo tỷ lệ % của thu nhập tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân) phù hợp với quy định của pháp luật. Còn trong trường hợp Đảng viên khó xác định được thu nhập thì có mức đóng cụ thể hàng tháng cho từng loại đối tượng.
4. Mức đóng Đảng phí hiện nay theo quy định của pháp luật:
Nhìn chung, mức đóng Đảng phí hiện nay được ghi nhận như sau:
Đối tượng đóng Đảng phí | Mức đóng Đảng phí /tháng |
Đảng viên trong cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội | 1% tiền lương, các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội và tiền công |
Đảng viên trong Quân đội nhân dân | |
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hưởng lương theo cấp bậc quân hàm | 1% tiền lương, các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội |
Hạ sĩ quan, chiến sĩ | 1% phụ cấp |
Công nhân viên quốc phòng, lao động hợp đồng | 1% tiền lương, các khoản phụ cấp đóng BHXH, tiền công |
Đảng viên trong Công an nhân dân | |
Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương theo cấp bậc quân hàm | 1% tiền lương, các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội |
Công nhân, viên chức, người lao động hợp đồng, lao động tạm tuyển | 1% tiền lương, các khoản phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội, tiền công |
Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn hưởng phụ cấp quân hàm; Học sinh, học viên hưởng sinh hoạt phí | 1% phụ cấp, sinh hoạt phí |
Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội | 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội |
Đảng viên làm việc trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế | |
Đảng viên làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế | 1% tiền lương, phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội, tiền công |
Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp | 1% tiền lương, phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị |
Đảng viên khác ở trong nước | |
Đảng viên thuộc các ngành nghề nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lao động tự do | 6.000 đồng – 10.000 đồng, tùy từng địa bàn (Đảng viên ngoài độ tuổi lao động mức đóng bằng 50%) |
Đảng viên là học sinh, sinh viên không hưởng lương, phụ cấp | 3.000 đồng |
Đảng viên là chủ trang trại, chủ cửa hàng thương mại, sản xuất kinh doanh dịch vụ | 15.000 đồng – 30.000 đồng, tùy từng địa bàn |
Đảng viên sống, học tập, làm việc ở nước ngoài | |
Đảng viên ra nước ngoài theo diện được hưởng lương hoặc sinh hoạt phí | 1% tiền lương hoặc sinh hoạt phí |
Đảng viên đi du học tự túc | 2 USD |
Đảng viên đi theo gia đình | |
Đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống; kinh doanh dịch vụ nhỏ | 3 USD |
Đảng viên đi xuất khẩu lao động | 2 USD đến 4 USD |
Đảng viên là chủ hoặc đồng sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại | 10 USD |
Tuy nhiên, trong quá trình đóng Đảng phí thì cũng cần phải có một số lưu ý cơ bản sau đây:
– Đảng viên có nhiều khoản thu nhập khác nhau thì đóng Đảng phí theo thu nhập tại các cơ quan và thu nhập tại đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt đảng;
– Pháp luật hiện nay có những khuyến khích thúc đẩy đảng viên thuộc mọi đối tượng tự nguyện tham gia hoạt động đóng Đảng phí với mức cao hơn và phải được sự đồng ý của chi ủy;
– Đảng viên có hoàn cảnh khó khăn hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn sẽ được miễn hoặc giảm mức đóng Đảng phí nếu có đơn đề nghị và được cấp quỷ cơ sở phê duyệt sau quá trình xem xét thực tế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2019;
– Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 về Quy định chế độ Đảng phí do Bộ Chính trị ban hành.