Tình trạng bỏ hoang đất không phải là trường hợp hiếm gặp trên thực tế. Việc bỏ hoang đất không sử dụng có thể làm mất quyền sử dụng đất mà còn ảnh hưởng đến tài nguyên đất đai của đất nước. Vậy có được tự ý trồng cây trên đất người khác bỏ hoang không?
Mục lục bài viết
1. Thế nào được coi là đất bỏ hoang?
Hiện nay, trong
2. Có được trồng cây trên đất bỏ hoang không?
Theo Điều 166 của Luật Đất đai 2013, quyền sử dụng đất được quy định rõ và bảo vệ bởi pháp luật. Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có quyền thực hiện các hoạt động liên quan đến mảnh đất của họ, bao gồm canh tác, trồng cây, xây dựng, và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng đất. Họ cũng được hưởng quyền hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất mình sử dụng, từ đó thụ động các lợi ích kinh tế từ hoạt động trên đất của họ.
Người sử dụng đất cũng được hưởng các lợi ích mà công trình của Nhà nước mang lại cho việc bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp, và Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ họ trong việc này.
Ngoài ra, quyền của người sử dụng đất còn bao gồm bảo vệ của Nhà nước trong trường hợp xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của họ về đất đai. Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật, người sử dụng đất được bồi thường theo quy định. Cuối cùng, họ có quyền khiếu nại, tố cáo, và khởi kiện để bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và đối phó với bất kỳ hành vi vi phạm quyền và lợi ích về đất đai của họ.
Tóm lại, quyền sử dụng đất là quyền được bảo vệ bởi pháp luật, nhằm đảm bảo rằng người sử dụng đất có khả năng sử dụng và tận dụng mảnh đất của mình một cách hợp pháp và có quyền lợi được bảo vệ trong trường hợp xâm phạm hoặc thu hồi đất.
3. Đất bỏ hoang bao lâu thì bị thu hồi?
Theo Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai năm 2013, Luật quy định một loạt các trường hợp mà đất có thể bị thu hồi bởi Nhà nước. Các trường hợp này bao gồm:
– Người sử dụng đất đã sử dụng không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, hoặc công nhận quyền sử dụng đất, và người đó đã bị cơ quan Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trên mà vẫn tiếp tục vi phạm.
– Người sử dụng đất có hành vi hủy hoại đất một cách cố ý.
– Giao đất cho đối tượng hoặc thẩm quyền sai, hoặc cho thuê đất sai đối tượng hoặc sai thẩm quyền.
– Người sử dụng đất thực hiện việc chuyển nhượng hoặc tặng đất mà không tuân đúng quy định.
– Đất bị lấn chiếm.
– Người sử dụng đất để đất bị lấn chiếm do thiếu trách nhiệm đối với đất mà không chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.
– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn không chấp hành.
– Đất không được sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể, tùy thuộc vào loại đất như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, hoặc đất trồng rừng.
Quy định cụ thể này trong Luật Đất đai giúp chính quyền địa phương có khả năng giao đất cho những người và tổ chức có nhu cầu sử dụng đất mà đồng thời đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật. Điều này góp phần ngăn chặn các hành vi vi phạm và đảm bảo tài nguyên đất được quản lý và sử dụng một cách hiệu quả.
4. Mức xử phạt cho hành vi bỏ hoang đất:
Theo Điều 32 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, Nhà nước đã thiết lập một cơ chế xử phạt hành chính đối với người sử dụng đất bỏ hoang, nhằm ngăn chặn hành vi này và giữ gìn tài nguyên đất, đồng thời đảm bảo rằng đất được sử dụng đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Mức phạt hành chính được quy định tùy theo diện tích đất bỏ hoang và là như sau:
– Mức xử phạt từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng đối với hành vi bỏ hoang đất không sử dụng với diện tích dưới 0,5 héc ta;
– Mức xử phạt từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với hành vi bỏ hoang đất không sử dụng với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
– Mức xử phạt từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi bỏ hoang đất không sử dụng với diện tích từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta;
– Mức xử phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi bỏ hoang đất không sử dụng với diện tích từ 10 héc ta trở lên;
Ngoài việc bị xử phạt hành chính về mức tiền, người sử dụng đất bắt buộc phải đảm bảo rằng họ sử dụng đất theo đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp người sử dụng đất đã bị xử phạt vi phạm hành chính và vẫn tiếp tục bỏ hoang đất, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có những trường hợp sẽ không bị xử phạt hành chính đối với hành vi bỏ hoang đất khi có sự ảnh hưởng trực tiếp của các sự kiện bất khả kháng sau đây:
– Người sử dụng đất không bị xử phạt hành vi bỏ hoang đất nếu có sự ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường, của hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc chịu ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh hoặc một số các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Thêm vào đó, để tính thời gian gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm, điều sau đây cần được xem xét:
– Kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa, nếu dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục, thì chủ đầu tư được phép gia hạn sử dụng thêm 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa.
– Kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa, nếu dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án, thì thời điểm để tính thêm 24 tháng gia hạn sử dụng đất sẽ được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.
Thời điểm để tính thêm 24 tháng gia hạn sử dụng đất được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn trong trường hợp đã bỏ hoang đất quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng.
Như vậy, việc áp dụng cơ chế xử phạt và quy định về gia hạn thời gian sử dụng đất như trên sẽ giúp đảm bảo rằng nguồn đất được sử dụng hiệu quả, tránh lãng phí tài nguyên đất và thúc đẩy phát triển kinh tế.
5. Đất bỏ hoang có được cấp sổ đỏ không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 của Luật Đất Đai năm 2013, đất bỏ hoang chỉ được cấp sổ đỏ cho người sử dụng nếu và chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định cụ thể sau đây:
– Trước ngày 01/07/2004, người sử dụng đất đã sử dụng ổn định mảnh đất đó;
– Người sử dụng đất hiện tại không vi phạm pháp luật, với các điều kiện chi tiết như sau:
+ Người sử dụng đất không được phép có hành vi chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng.
+ Người sử dụng đất không được phép có hành vi vi phạm chỉ giới xây dựng.
+ Người sử dụng đất không được phép có hành vi lấn chiếm lòng lề đường và vỉa hè.
+ Người sử dụng đất không được phép có hành vi lấn chiếm đất sử dụng cho mục đích trụ sở cơ quan, công trình công cộng và công trình sự nghiệp khác.
+ Người sử dụng đất không được phép có hành vi lấn chiếm đất đã được Nhà nước giao, không thi tiền sử dụng đất cho những nông trường, lâm trường quốc doanh, trung tâm, trang trại, ban quản lý rừng, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ Người sử dụng đất không được phép có hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng hoặc trong trường hợp phải xin phép và đã tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý.
+ Đất phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tại nơi đã có quy hoạch.
Dựa trên quy định của pháp
Tóm lại, quy định này trong Luật Đất Đai nhằm khuyến khích việc sử dụng đất bỏ hoang một cách hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật để đảm bảo quản lý và sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý và bền vững.
Danh mục văn bản pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.