Hiện nay, theo quy định của pháp luật về Công chứng để đủ điều kiện trở thành một công chứng viên thì phải đáp ứng đúng yêu cầu của Luật định. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề xử Iý vi phạm đối với việc tập sự hành nghề công chứng.
Mục lục bài viết
1. Tập sự hành nghề công chứng được quy định như thế nào?
Theo quy định của Luật Công chứng số
– Người tập sự phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Tập sự đó có thể tự mình liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; hoặc đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự sắp xếp, bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.
– Người tập sự bắt buộc phải đăng ký tập sự ở Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
Theo quy định hiện nay, thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính bắt đầu từ ngày đăng ký tập sự.
– Đối với người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện những công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công và phải chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về những công việc mình đã thực hiện. Tuy nhiên, người tập sự không được ký văn bản công chứng.
– Sau khi hết thời gian tập sự, người tập sự hành nghề công chứng phải thực hiện báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Nếu đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng thì được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
2. Quy định về tổ chức hành nghề công chứng tập sự:
– Đối với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải có công chứng viên đáp ứng điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 điều 11 Luật công chứng 2014 và có cơ sở vật chất đảm bảo tốt cho việc tập sự.
– Tổ chức hành nghề công chứng phải phân công công chứng viên hỗ trợ, hướng dẫn người tập sự được đảm bảo nhất.
– Điều kiện của công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Nếu công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên chỉ được hướng dẫn không được quá hai người tập sự.
– Đối với công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 điều 11 Luật Công chứng 2014.
3. Thời gian quy định về việc tập sự hành nghề công chứng:
Có rất nhiều câu hỏi xoanh quanh vấn đề về thời gian tập sự đối với nghề công chứng, đó là một trong những câu hỏi là Luật Dương Gia hay được đặt câu hỏi nhất.
Bạn đọc đã gửi tới Luật Dương Gia câu hỏi như sau:
Tôi tên Minh ở Nghệ An năm nay 29 tuổi. Hiện tại tôi đang theo học nghề công chứng và đang trong quá trình đi tập sự. Tôi tập sự tại 01 phòng công chứng tại huyện 03 tháng, sắp tới vì một vài lý do nên tôi sẽ chuyển đến nơi ở khác nên sẽ phải chuyển nơi tập sự. Tôi muốn hỏi Luật sư là tôi sẽ mất thêm bao lâu để tập sự nữa và thời gian có được cộng dồn vàng 03 tháng tôi tập sự tại Nghệ An hay không?
Để giải đáp thắc mắc của Minh cũng như một số quý khách hàng, Luật Dương Gia chúng tôi có câu trả lời tới các bạn như sau:
Theo quy định về việc tập sự hành nghề công chứng cụ thể tại Khoản 1 Điều 11 Luật Công chứng 2014 được hiểu như sau:
– Người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng phải tìm cho mình một tổ chức hành nghề công chứng để tập sự hành.
– Người tập sự có thể chủ động liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự để nộp hồ sơ về việc tập sự tại tổ chức đó;
– Nếu người tập sự không thể tự mình liên hệ được thì có thể đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.
– Người tập sự bắt buộc phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
– Quy định về thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng.
– Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ bắt đầu từ ngày đăng ký tập sự.
4. Cách thực hiện đăng ký tập sự hành nghề công chứng:
4.1. Trình tự thực hiện đăng ký tập sự hành nghề công chứng:
Bước 1: Cá nhân tự mình nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp
Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ phải kiểm tra kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.
Bước 3: Sở Tư pháp có thẩm quyền ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề công chứng và ghi tên người đăng ký tập sự vào danh sách người tập sự hành nghề công chứng; Nếu từ chối hồ sơ thì Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định.
Bước 4: Sở Tư pháp phải gửi quyết định cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và đăng tải danh sách người tập sự lên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp để lập Danh sách người tập sự trong toàn quốc.
4.2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề công chứng:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (Trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định)
– Buổi sáng bắt đầu từ 07giờ 00 – 11giờ 00;
– Buổi chiều bắt đầu từ 13giờ 00 – 17giờ 00.
4.3. Thành phần hồ sơ gồm:
Theo quy định tại Điều 5, Khoản 1, ở Thông tư 04/2015/TT-BTP thì hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề công chứng bao gồm:
– Thứ nhất: Giấy đăng ký tập sự hành nghề công chứng theo Mẫu TP-TSCC-01 được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.
– Thứ hai: Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu của giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng
– Thứ ba: Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề công chứng.
– Thời hạn giải quyết trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
– Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Theo khoản 2, Điều 5, Thông tư 04/2015 thì Sở Tư pháp ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề công chứng và ghi tên người đăng ký tập sự vào Danh sách người tập sự hành nghề công chứng của Sở Tư pháp
– Theo quy định tại Thông tư 04/2015/TT-BTP thì Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng nhận người tập sự là cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề công chứng và ghi tên người đăng ký tập sự vào Danh sách người tập sự hành nghề công chứng của Sở Tư pháp.
– Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề công chứng, Sở Tư pháp phải gửi quyết định cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và đăng tải danh sách người tập sự trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp để lập danh sách người tập sự trong toàn quốc .
5. Xử Iý vi phạm đối với việc tập sự hành nghề công chứng:
Đối với một tập sự nghề công chứng vi phạm thì việc xử Iý vi phạm đối với việc tập sự hành nghề công chứng được quy định cụ thể tại Điều 30 Thông tư 04/2015/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.Như vậy, việc xử Iý vi phạm đối với việc tập sự hành nghề công chứng được quy định như sau:
– Người tập sự vi phạm quy định của Thông tư 04/2015/TT-BTP, khi đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự nhắc nhở, yêu cầu sửa chữa mà vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể bị tổ chức hành nghề công chứng đó đề nghị Sở Tư pháp xóa tên khỏi danh sách Người tập sự của Sở Tư pháp.
– Nếu Công chứng viên vi phạm quy định của Thông tư 04/2015/TT-BTP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải của vụ việc để chịu một trong các hình thức xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật công chứng 2014.
– Tổ chức hành nghề công chứng vi phạm quy định và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu hình thức xử lý theo quy định tại Điều 72 của Luật công chứng 2014.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Công chứng 2014;
– Thông tư Số: Thông tư 04/2015/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.