Khi người sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế đất phi nông nghiệp thì phải nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho nhà nước theo đúng quy định của pháp luật. Vây nộp thuế đất phi nông nghiệp online phải thực hiện thế nào?
Mục lục bài viết
1. Nộp thuế đất phi nông nghiệp online phải thực hiện thế nào?
Theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, hiện nay người dân hoàn toàn có thể tiến hành thủ tục nộp thuế đất online và không cần phải đến trực tiếp cơ quan thuế để nộp tiền thuế. Có nghĩa là, người nộp thuế có thể nộp thuế ở bất kỳ đâu, bất kỳ thời điểm nào chỉ với công cụ là laptop, máy tính hoặc điện thoại thông minh có kết nối được với Internet là đã có thể thực hiện nộp thuế đất mà không phải mất công sức hay chi phí đi lại để đến tận cơ quan thuế.
Tuy nhiên, hiện nay thì hình thức nộp thuế đất online mới chỉ được áp dụng cho 02 loại thuế cơ bản, đó chính là: thuế đất ở hàng năm và thuế sử dụng đất. Còn riêng đối với thuế đất phi nông nghiệp thì cơ quan nhà nước hiện nay vẫn chưa có hỗ trợ việc nộp thuế online. Chính vì thế, thời điểm hiện tại khi người sử dụng đất nộp thuế đất phi nông nghiệp thì vẫn phải nộp hồ sơ giấy (bản cứng) cho cơ quan thuế. Thủ tục thực hiện như sau:
1.1. Chuẩn bị hồ sơ:
Căn cứ Phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế thì người sử dụng đất phi nông nghiệp chuẩn bị hồ sơ để nộp thuế đất phi nông nghiệp bao gồm những giấy tờ sau:
– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với các hộ gia đình, cá nhân trừ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất) (tờ khai theo mẫu số 01/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC).
– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với tổ chức) (tờ khai theo mẫu số 02/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC).
– Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kê khai tổng hợp đất ở) (tờ khai theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC).
– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với các hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất) (tờ khai theo mẫu số 04/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC).
– Các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế, bao gồm một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao);
+ Quyết định giao đất (bản sao);
+ Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất;
+ Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (bản sao).
– Các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có) (bản sao).
1.2. Nộp hồ sơ:
– Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân:
+ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông nơi có đất.
+ Trường hợp cơ chế một cửa liên thông không có quy định thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế nơi có đất.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tổng hợp tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế kê khai tổng hợp theo các quy định sau:
+ Trường hợp không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất phi nông nghiệp chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: Người nộp thuế sẽ được lựa chọn nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế bất kỳ trên địa bàn nơi có thửa đất.
+ Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện ở trong cùng một tỉnh và chỉ có 01 thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi mà có quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế tại địa bàn cấp quận, huyện nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
+ Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các cấp quận, huyện và có nhiều thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế sẽ được lựa chọn nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế nơi có thửa đất chịu thuế vượt hạn mức.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp hồ sơ khai thuế đất phi nông nghiệp trong khoảng thời gian pháp luật quy định, cụ thể như sau:
– Đối với tổ chức:
+ Kê khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
+ Trong chu kỳ ổn định, hàng năm tổ chức không phải thực hiện kê khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu không có gì thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
+ Kê khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng hoặc giảm số thuế phải nộp và khai bổ sung khi phát hiện ra hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp: thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.
+ Khai bổ sung hồ sơ khai thuế được áp dụng đối với:
++ Trường hợp làm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng hoặc giảm số thuế phải nộp;
++ Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân:
+ Khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
+ Hàng năm hộ gia đình, cá nhân không phải kê khai lại nếu như không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
+ Khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp làm thay đổi giá của 1m2 đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) dẫn đến việc tăng hoặc giảm số thuế phải nộp: thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.
+ Khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp
+ Khai tổng hợp: Thời hạn nộp hồ sơ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
1.3. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ:
Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy định đối sơ hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc hồ sơ được gửi qua đường bưu chính.
Cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất cho người sử dụng đất: thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của năm.
1.4. Người sử dụng đất nộp tiền thuế đất phi nông nghiệp:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
– Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.
– Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là vào ngày 31 tháng 10.
– Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại tờ khai tổng hợp chậm nhất là vào ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
– Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2. Những đối tượng được miễn thuế đất phi nông nghiệp:
Căn cứ Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, những đối tượng được miễn thuế đất phi nông nghiệp bao gồm:
– Đất của các dự án sau:
+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư;
+ Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
+ Đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
– Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với những hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
– Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; xây dựng cơ sở chữa bệnh xã hội.
– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Đất ở trong hạn mức của những đối tượng sau:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945;
+ Thương binh hạng 1/4, 2/4;
+ Người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4;
+ Bệnh binh hạng 1/3;
+ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Mẹ việt nam anh hùng;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ;
+ Vợ, chồng của liệt sỹ;
+ Con của liệt sỹ được hưởng trợ cấp hàng tháng;
+ Người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam;
+ Người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
– Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
– Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì sẽ được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
– Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hoá.
– Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế;
– Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.