Di chúc là văn bản thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc xác định người được hưởng di sản thừa kế. Trường hợp người để lại di sản lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho cháu của mình có được không?
Mục lục bài viết
1. Có được lập di chúc để lại di sản thừa kế cho cháu không?
Chị Thư ở Vũng Tàu có gửi câu hỏi tới tổng đài tư vấn của Luật Dương Gia như sau: Chào Luật sư. Hiện tại tôi có một mảnh đất đứng tên riêng của tôi mua trước thời kỳ hôn nhân có diện tích 500m2 giá trị 2 tỉ, và trên đất này vợ chồng tôi xây một ngôi nhà tổng trị giá 1,6 tỉ. Bây giờ tôi muốn lập di chúc để lại thừa kế toàn bộ di sản của mình cho cháu tôi mà không để lại di sản cho chồng và con trai của tôi thì có được không? Tôi phải lập di chúc như thế nào mới đúng theo quy định pháp luật. Tôi xin cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn chị Thư đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Dương Gia về vấn đề của chị chúng tôi xin giải đáp như sau:
1.1. Di chúc là gì?
Đầu tiên để tìm hiểu vấn đề liệu rằng có được lập di chúc để lại di sản thừa kế cho cháu không ta cần hiểu khái niệm di chúc là gì?
Theo đó, di chúc là một văn bản hoặc lời nói trong đó có thể hiện ý chí của một cá nhân nhằm mục đích chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời.
1.2. Quyền thừa kế:
Căn cứ Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:
– Cá nhân có quyền định đoạt tài sản của mình bằng cách lập di chúc; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; thừa hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Người thừa kế không là cá nhân mà là tổ chức vẫn có quyền được hưởng di sản theo di chúc.
Như vậy, bất cứ ai cũng có quyền lập di chúc và định đoạt tài sản của mình cho người mà họ muốn để lại tài sản.
1.3. Người lập di chúc có các quyền gì?
Căn cứ Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của người lập di chúc theo đó người lập di chúc có các quyền sau đây:
– Thứ nhất chỉ định người được thừa kế hoặc tước quyền được hưởng di sản của người thừa kế;
– Thứ hai, xác định phần di sản được hưởng cho từng người thừa kế;
– Thứ ba, có thể để một phần di sản trong toàn bộ khối di sản để thực hiện việc di tặng hoặc thờ cúng;
– Thứ tư, giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
– Thứ năm, lựa chọn và chỉ định ra một người tin tưởng nhất để có thể giữ di chúc, quản lý di sản, hoặc là người trực tiếp tiến hành phân chia di sản sau khi người để lại di chúc qua đời.
Từ các quy định trên, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, đồng thời có quyền quyết định ai là người thừa kế để tiến hành phân chia để lại tài sản cho bất cứ ai là người thừa kế. Như vậy, đối với trường hợp của Chị Thư chị hoàn toàn có thể lập di chúc để lại toàn bộ di sản thừa kế cho cháu của mình.
Tuy nhiên, chị cần lưu ý các trường hợp những người được thừa hưởng di sản thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 theo đó: Tại thời điểm người để lại di chúc chết nhưng con của người đó chưa thành niên; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng hợp pháp; Hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.
Đối với các trường hợp được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc sẽ được hưởng ít nhất ⅔ một suất thừa kế. Nghĩa là trong trường hợp này chị Thư vẫn phải dành ⅔ một suất thừa kế cho chồng của chị và con của chị nếu con của chị đang chưa đủ 18 tuổi hoặc đã đủ 18 tuổi nhưng không có khả năng lao động.
Do chị không cung cấp rõ tình trạng của con trai chị nên chia làm 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Con trai chị đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động
Đối với trường hợp này, chị có thể lập di chúc không để lại phần di sản cho con trai, nhưng vẫn phải để ⅔ một suất di sản cho chồng của chị, phần còn lại sẽ để lại cho cháu chị.
Trường hợp 2: Con trai chị tại thời điểm chị qua đời vẫn chưa đủ 18 tuổi hoặc đã đủ 18 tuổi nhưng không có khả năng lao động.
Đối với trường hợp này chị buộc phải lập di chúc để lại di sản thừa kế cho con trai của chị và chồng của chị ⅔ một suất thừa kế, phần còn lại sẽ để lại cho cháu chị.
Như vậy, nếu chị để lại di chúc toàn bộ cho cháu của mình mà thuộc một trong các trường hợp trên thì di chúc của bạn có thể bị vô hiệu một phần.
2. Điều kiện di chúc hợp pháp:
Di chúc được xem là hợp pháp là di chúc khi đáp ứng các điều kiện về hình thức và nội dung đúng theo quy định của pháp luật, đồng thời khi lập di chúc người lập di chúc phải hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt và việc lập di chúc là hoàn toàn tự nguyện thể hiện đúng ý chí của người để lại di chúc mà không phải do bị ép buộc, lừa dối hoặc đe dọa lập di chúc.
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt để di chúc có hiệu lực cần phải đáp ứng thêm các điều kiện:
Trường hợp 1: Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Trường hợp 2: Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp 3: Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2.1. Hợp pháp về mặt hình thức:
– Căn cứ Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hình thức của di chúc theo đó di chúc phải được lập bằng văn bản nếu người để lại di chúc không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể đẻ lại di chúc bằng miệng.
– Người lập di chúc có thể lập di chúc dưới các hình thức văn bản như sau: di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc di chúc bằng văn bản có chứng thực chứng thực.
– Riêng đối với di chúc miệng để có hiệu lực cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
Lưu ý:
– Trường hợp cần có người làm chứng việc lập di chúc, Điều 632 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định rằng, bất cứ ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Ngoài ra phải có ít nhất 02 người làm chứng và nội dung của di chúc cần thể hiện đầy đủ thông tin của người làm chứng như: tên tuổi, năm sinh, số căn cước công dân, nơi cư trú
2.2. Hợp pháp về mặt nội dung:
Nội dung, di chúc phải ghi rõ: ngày, tháng, năm lập di chúc; thông tin cá nhân của người lập di chúc như: họ, tên và nơi cư trú; di sản để lại và nơi có di sản; thông tin của người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức đó được hưởng di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015.