Đối tượng được hưởng ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường gồm các các nhân, tổ chức có hoạt động đầu tư công trình bảo vệ môi trường hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về bảo vệ môi trường thuộc dự án, ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Mục lục bài viết
1. Đối tượng được hưởng ưu đãi thuế bảo vệ môi trường:
Căn cứ Điều 134 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định bao gồm:
– Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải bao gồm:
+ Thu gom chất thải rắn (rác thải).
+ Thu gom, xử lý nước thải.
+ Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn (rác thải).
+ Tái chế hoặc tái sử dụng chất thải.
– Doanh nghiệp tiến hành sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường, cụ thể là:
+ Cung cấp công nghệ xử lý chất thải kết hợp thu hồi năng lượng, công nghệ tiết kiệm năng lượng được đánh giá hoặc thẩm định hoặc có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
+ Cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường xung quanh.
+ Cung cấp dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt; đồng xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
+ Sản xuất, cung cấp thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ cho cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô hộ gia đình; sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
+ Sản xuất năng lượng sạch; năng lượng tái tạo; thiết bị quan trắc môi trường.
+ Sản xuất phương tiện giao thông công cộng (trừ phương tiện giao thông công cộng sử dụng dầu); sản xuất phương tiện giao thông sử dụng điện, năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải; dịch vụ vận tải công cộng sử dụng năng lượng điện, nhiên liệu sạch, nhiên liệu tái tạo.
+ Từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải tạo ra các sản phẩm đáp ứng các quy định của pháp luật chất lượng sản phẩm hàng hóa.
– Hoạt động bảo vệ môi trường không phải là hoạt động đầu tư kinh doanh, cụ thể:
+ Đối với trường hợp phải áp dụng hoặc tự nguyện áp dụng đối với trường hợp không phải áp dụng theo quy định mà áp dụng kỹ thuật tốt nhất hiện có sớm hơn lộ trình.
+ Đối với trường hợp phải lắp đặt hoặc tự nguyện lắp đặt đối với trường hợp không phải lắp đặt theo quy định mà đã hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp tự động, liên tục sớm hơn lộ trình.
+ Đầu tư phát triển vốn tự nhiên có khả năng tái tạo, cung cấp dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; bảo vệ di sản thiên nhiên.
+ Nhằm mục đích ư để thực hiện lộ trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tiến hành đổi mới công nghệ, cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải.
+ Nghiên cứu, phát triển hệ thống thu gom và xử lý rác thải nhựa trôi nổi trên biển và đại dương.
+ Xử lý, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
+ Thực hiện di dời hộ gia đình ra khỏi khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
+ Thực hiện di dời cơ sở đang hoạt động để đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường hoặc để thực hiện lộ trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Ưu đãi về thuế khi doanh nghiệp tham gia bảo vệ môi trường:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số
– Được miễn, giảm thuế như sau:
+ Khi thực hiện dự án đầu tư mới thu nhập của doanh nghiệp sẽ được áp dụng miễn thuế 04 năm, và trong 09 năm tiếp theo sẽ được giảm 50%.
+ Thời gian cho việc miễn, giảm thuế sẽ được tính bắt đầu liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế.
Lưu ý: thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu trong trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới.
+ Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế.
Thời điểm tính thời gian được miễn thuế, giảm thuế sẽ tính liên tục bắt đầu từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế, trong đó chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang.
+ Dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp sẽ được lựa chọn:
Một là, hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó.
Hoặc hai là, lựa chọn đăng ký thuế với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Với trường hợp này, doanh nghiệp lưu ý phải phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
– Thuế suất ưu đãi:
+ Trong 15 năm, thu nhập của doanh nghiệp khi thực hiện các dự án được miễn, giảm thuế sẽ được áp dụng mức thuế suất là 10%.
+ Tuy nhiên, việc áp dụng mức thuế suất là 10% có thể được kéo dài thêm nếu như dự án đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư. Cần lưu ý là tổng thời gian sẽ áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Trường hợp đặc biệt doanh nghiệp sẽ được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập từ thực hiện hoạt động xã hội hóa khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi này sẽ được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư.
– Những trường hợp đặc biệt khác khi áp dụng thuế suất:
+ Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tính từ năm được cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: áp dụng cho những dự án đầu tư mới sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
+ Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tính từ năm Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam: áp dụng với những dự án đầu tư mới sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam.
+ Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tính từ năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải: áp dụng với những dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.
Lưu ý: với những trường hợp đặc biệt trên, những dự án đầu tư của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 12 tháng trong kỳ tính thuế đầu tiên thì khi đó, doanh nghiệp có thể được lựa chọn phương án sau:
+ Áp dụng thuế suất ưu đãi ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó.
+ Hoặc đăng ký bắt đầu áp dụng thuế suất ưu đãi từ kỳ tính thuế tiếp theo với cơ quan thuế.
Với phương án hai này, doanh nghiệp phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
3. Chính sách của Nhà nước nói chung trong việc ưu đãi bảo vệ môi trường:
Văn bản hợp nhất số 21/VBHN-VPQH Luật bảo vệ môi trường đã đưa ra rất nhiều chính sách góp phần thúc đầy việc bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
– Thực hiện hỗ trợ, có ưu đãi về đất đai cũng như vốn.
– Tiến hành miễn hoặc giảm vốn khi có những hoạt động bảo vệ môi trường.
– Với sản phẩm thân thiện môi trường sẽ trợ giá cũng như hỗ trợ phí vận chuyển.
– Sẽ được hưởng những ưu đãi, hỗ trợ tương ứng khi các cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hoạt động ý nghĩa, thiết thực bảo vệ môi trường.
– Mỗi thời kỳ sẽ có cơ chế điều chỉnh mức ưu đãi, hỗ trợ để phù hợp với nhu cầu cũng như thực tế phát triển.
CÁC VĂN BẢN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
– Văn bản hợp nhất số 21/VBHN-VPQH Luật bảo vệ môi trường.
– Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường.
– Thông tư 212/2015/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại