Quyền sử dụng đất là quyền của người dân được Nhà nước công nhận trong quá trình sử dụng đất. Khi được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cá nhân, hộ gia đình sẽ được thực hiện các quyền liên quan đến đất đai, bao gồm quyền: Chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho mượn quyền sử dụng đất… Vậy đổi đất, cho mượn đất nông nghiệp có đòi lại được không?
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về đổi quyền sử dụng đất, cho mượn quyền sử dụng đất:
Quyền sử dụng đất là quyền của người dân được Nhà nước công nhận trong quá trình sử dụng đất. Khi được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cá nhân, hộ gia đình sẽ được thực hiện các quyền liên quan đến đất đai, bao gồm quyền: Chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho mượn quyền sử dụng đất…
Theo quy định tại Điều 494 BLDS 2015, mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Đồng thời, theo quy định tại điều 188
Như vậy, có thể thấy, khi đảm bảo những điều kiện cụ thể nêu trên, người sử dụng đất có quyền thực hiện cho mượn quyền sử dụng đất.
Một thông tin khác mà người sử dụng đất cần hướng đến việc đổi đất. Hiểu một cách đơn giản, đổi đất là việc các cá nhân, hộ gia đình chuyển giao quyền sử dụng đất qua lại cho nhau. Do đó, bản chất của hoạt động đổi đất là sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các chủ thể với nhau.
Hiện nay, các vấn đề liên quan đến mượn quyền sử dụng đất hay đổi quyền sử dụng đất tại nước ta diễn ra không nhiều như ngày trước. Song về cơ bản, nó vẫn được xem là một trong những nội dung thuộc sự điều chỉnh của pháp luật. Khi có các vấn đề phát sinh xảy ra, Nhà nước vẫn can thiệp dựa trên những cơ sở, nền tảng pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
2. Đổi đất, cho mượn đất nông nghiệp có đòi lại được không?
Hiểu một cách đơn giản, đổi đất, mượn đất được xem là một trong những thỏa thuận, giao dịch pháp lý giữa các cá nhân, hộ gia đình với nhau. Khi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các chủ thể này sẽ được quyền thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến đất đai.
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, các giao dịch, thỏa thuận dân sự muốn đảm bảo tính pháp lý thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật cách thức và hình thức giao dịch. Tức các giao dịch dân sự này phải được thỏa thuận bằng văn bản, hợp đồng. Trong một số trường hợp đặc biệt, các
Khi các bên thỏa thuận về vấn đề mượn đất, đổi đất với nhau bằng văn bản, thì hoạt động giao dịch này sẽ được pháp luật công nhận. Lúc này, trong trường hợp bên mượn không trả lại đất cho bên cho mượn, thì bên cho mượn có quyền khởi kiện ra Tòa, để Tòa án đứng ra, hỗ trợ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Đối với trường hợp đổi đất, nếu hai bên giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với nhau, làm thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì giao dịch chuyển đổi này đã có hiệu lực về mặt pháp lý, các bên sẽ không thể đòi lại đất (trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa hai bên).
Từ nội dung phân tích trên, có thể khẳng định, nếu việc cho mượn đất được giao kết với nhau về giấy tờ, vay bản, người cho mượn có quyền đòi lại đất của mình. Trong trường hợp bên mượn không giả, thì cá nhân, hộ gia đình có quyền khởi kiện ra Tòa. (Trong một số trường hợp, ngay cả khi không có giấy tờ mượn đất, nếu người sử dụng đất có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, thì họ hoàn toàn có quyền lấy lại đất của mình, bởi pháp luật công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của chủ thể này).
3. Thủ tục đòi lại đất nông nghiệp cho người khác mượn:
Khi làm đơn khởi kiện đòi lại đất nông nghiệp cho người khác mượn, các cá nhân cần tuân theo thủ tục cụ thể sau đây:
– Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ.
Hồ sơ khởi kiện đòi đất nông nghiệp cho người khác mượn gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Đơn khởi kiện đòi lại đất nông nghiệp cho người khác mượn để canh tác
+ Hợp đồng cho mượn đất nông nghiệp (hoặc các giấy tờ chứng minh việc cá nhân, hộ gia đình cho chủ thể khác mượn đất nông nghiệp).
+ Các giấy tờ nhân thân của người khởi kiện: Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu như trên, các cá nhân, hộ gia đình sẽ nộp hồ sơ khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi mà bị đơn đang cư trú.
– Bước 2: Thụ lý và giải quyết hồ sơ.
Sau khi nhận được hồ sơ mà người dân nộp lên, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ thụ lý và xem xét hồ sơ.
Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan Nhà nước sẽ thụ lý và giải quyết nhu cầu giải quyết tranh chấp của người dân.
Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan Nhà nước sẽ trả hồ sơ về để người dân sửa chữa và bổ sung (Khi trả hồ sơ về phải nêu rõ lý ro bằng văn bản).
– Bước 3: Mở phiên tòa xét xử.
Khi hồ sơ hợp lệ, thấy chứng cứ, tài liệu mà các cá nhân gửi lên là hợp lệ, phía bên Tòa án sẽ thực hiện mở phiên tòa xét xử.
4. Mẫu hợp đồng mượn quyền sử dụng đất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG MƯỢN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Bộ Luật dân sự số
Căn cứ nhu cầu và khả năng thực tế của các bên trong hợp đồng;
Hôm nay, ngày …. tháng … năm 20…, tại …
Chúng tôi gồm:
BÊN CHO MƯỢN (Gọi tắt là Bên A)
Ông/Bà: ……Sinh năm……
CMND/CCCD số……. ngày…….tại ……
Hộ khẩu thường trú…………
Ông/Bà: ……Sinh năm……
CMND/CCCD số……… ngày……….tại …..
Hộ khẩu thường trú……
BÊN MƯỢN (Gọi tắt là Bên B)
Ông/Bà: …..Sinh năm………
CMND/CCCD số…… ngày…..tại ……
Hộ khẩu thường trú……
Hoặc
Công ty :……..
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mã số …………. do Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư …………….. cấp; đăng ký lần đầu ngày …/…/….., đăng ký thay đổi lần thứ ……….. ngày…/…/…..
Địa chỉ trụ sở: ……
Người đại diện……Chức danh: ………
Ông/Bà: ……Sinh năm………
CMND/CCCD số…… ngày…….tại ………
Hộ khẩu thường trú……
Làm đại diện theo
Bằng Hợp đồng này, hai bên cùng nhau thỏa thuận về việc cho mượn quyền sử dụng đất với những thỏa thuận sau đây:
ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG
Bên A là chủ sử dụng toàn bộ quyền sử dụng đất đối với thửa đất có địa chỉ….có diện tích là: ….m2 (Bằng chữ……. mét vuông) theo các giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp, cụ thể
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền đất số: …., số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: ……… do UBND …. cấp ngày: …/…/….. Đăng ký biến động ngày:…/…/…
– Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà – đất số: ………ngày:…/…/…..
ĐIỀU 2: THỜI HẠN MƯỢN
Thời hạn mượn thửa đất nêu trên là: …. (….) năm kể từ ngày …… hoặc cho đến khi Bên A có thông báo yêu cầu Bên B chấm dứt việc mượn quyền sử dụng đất.
ĐIỀU 3: MỤC ĐÍCH MƯỢN
Mục đích mượn khu đất nêu trên là:………
CHÚ Ý: mục đích mượn phải phù hợp với mục đích sử dụng đất và phù hợp với chức năng kinh doanh của Bên mượn (nếu bên B là doanh nghiệp)
ĐIỀU 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A
Bên A có các quyền sau đây:
Đòi lại thửa đất khi Bên B sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của Bên A;
Đòi bồi thường thiệt hại đối với phần thiệt hại do Bên B gây ra đối với khu đất.
Bên A có các nghĩa vụ sau đây:
Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng lô đất và hỗ trợ Bên B trong việc liên quan đến thủ tục hành chính đối với lô đất.
ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B
Bên B có các quyền sau đây:
Được sử dụng khu đất mượn theo đúng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật.
Bên B có các nghĩa vụ sau đây:
Giữ gìn, bảo quản khu đất, không được tự ý thay đổi tình trạng, mục đích sử dụng khu đất; nếu khu đất không đúng như hiện trạng ban đầu thì phải hồi phục như hiện trạng ban đầu;
Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của Bên A;
Trả lại khu đất mượn đúng thời hạn.
Bồi thường thiệt hại, nếu làm thay đổi công năng của khu đất.
Mọi chi phí phát sinh liên quan đến khu đất Bên B mượn của Bên A sau khi hợp đồng mượn khu đất có hiệu lực đều do Bên B chịu.
Chịu trách nhiệm về mọi hành vi của mình khi sử dụng khu đất mượn.
ÐIỀU 6: NGHĨA VỤ NỘP THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ
Phí, thù lao công chứng Hợp đồng này do Bên ……………. nộp;
ĐIỀU 7: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ÐỒNG
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau, trong trường hợp không giải quyết được, thì các bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
ÐIỀU 8: CAM KẾT CỦA CÁC BÊN
Bên A và Bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam kết sau đây:
Những thông tin về nhân thân, khu đất đã ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật.
Quyền sử dụng đất không có tranh chấp, không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
Thửa đất nêu trên thuộc quyền sử dụng của Bên A, không thế chấp, bảo lãnh, chuyển đổi, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn hoặc thực hiện nghĩa vụ khác.
Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc.
Khi Bên A có thông báo yêu cầu Bên B chấm dứt việc mượn khu đất, trong thời hạn …….. tháng Bên B phải có nghĩa vụ trả lại khu đất đã mượn đúng với hiện trạng ban đầu mà không có bất cứ khiếu nại và tranh chấp gì.
Các bên cam kết việc mượn đất này là có thật nhằm đáp ứng nhu của Bên B, các bên cam kết không ký kết hợp đồng này nhằm che dấu một giao dịch khác hoặc phục vụ cho những mục đích trái quy định của pháp luật.
Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng này.
ĐIỀU 9: ÐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Việc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ Hợp đồng này chỉ có giá trị khi được hai bên lập thành văn bản và được công chứng theo quy định của pháp luật.
Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này; đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng. Hai bên cùng ký tên dưới đây để làm bằng chứng.
BÊN CHO MƯỢN BÊN MƯỢN
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự 2015;