Hiện nay, vấn đề bằng khoán đất và việc cấp sổ đỏ bằng bằng khoán điền thổ có đúng quy định pháp luật hay không là điều mà nhiều quý bạn đọc quan tâm tới. Vậy, Bằng khoán đất là gì? Cấp sổ đỏ bằng bằng khoán điền thổ?
Mục lục bài viết
1. Bằng khoán đất là gì?
Bằng khoán đất hay còn gọi là bằng khoán được hiểu là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất thổ cư. Địa chính thời Pháp thuộc đã lập bằng khoán và các bằng khoán này sẽ được cấp cho chủ sở hữu đất trước ngày 30/04/1945.
Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT bằng khoán đất được công nhận là bằng khoán điền thổ. Đối với cơ quan có thẩm quyền thì bằng khoán điền thổ là văn bản quan trọng giúp các cơ quan này có căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sổ hồng). Ngoài ra, khi quý bạn đọc có bằng khoán đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
Bằng khoán điền thổ thực tế là phiếu kê khai đo đạc về diện tích thửa đất từ đó có thể xác định được thông tin của chủ sở hữu, xác định loại hình đất đai, từ đó các cán bộ địa chính có thể dựa vào đây để xác định giấy tờ tạo lập nhà ở, áp dụng với đất thổ cư để phục vụ cho công tác xác định giấy tờ lập nhà ở, áp dụng với đất thổ cư để phục vụ cho công tác quản lý.
2. Đặc điểm cơ bản của bằng khoán đất:
Hiện nay, theo quy định pháp luật các loại giấy tờ khác về chứng nhận quyền sử dụng đất sổ hồng, sổ đỏ,… thì từ năm 1930 đến trước năm 1960 bằng khoán đất là giấy tờ được cấp phép và sử dụng. Theo từng năm thì cấu trúc bằng khoán điền thổ được thay đổi qua các năm, cụ thể:
– Vào năm 1930, các bằng khoán điền thổ bao gồm 16 cột thông tin với tiêu đề các cột sẽ được ghi bằng tiếng Pháp, có các thông tin điền cụ thể sẽ được viết tay bằng chữ Quốc ngữ, bằng khoán điền thổ có hai mặt bao gồm 11 cột thông tin ở mặt trước, 5 cột thông tin ở mặt sau;
– Vào những năm 1950 đến nay, các bằng khoán có những thông tin trên bằng khoán điền thổ được thay thế cho so với bằng khoán đất trước đó và được viết bằng tiếng Việt.
Bằng khoán đất bên ngoài có đặc điểm sau đây:
– Các bằng khoán đất có hình chữ nhật có kích thước là 25cm đối với chiều dài và 20cm đối với chất liệu, chiều rộng là giấy đen được bồi giày;
– Bằng khoán đất được cấu tạo nhiều trang, mỗi trang có những nội dung khác nhau, trang đầu sẽ ghi tên cơ quan cấp giấy, tên chủ sở hữu đất, các thông tin về thông số kỹ thuật của thửa đất như ranh giới tiếp giáp thửa đất, vị trí, diện tích, tọa độ cụ thể, số tờ bản đồ… Mặt sau bằng khoán được để trống đề phòng bổ sung về ghi chú, thông tin chủ sở hữu khi cần thiết;
Cũng giống như các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng khác, các bằng khoán đất có giá trị về lâu dài đặc biệt trong các giao dịch về đất đai. Trong giao dịch và mua bán bất động sản thì bằng khoán đất có vai trò quan trọng, đồng thời bằng khoán có nhiều điểm tương đồng như sổ hồng, sổ đỏ,…. Tại thời điểm hiện nay thì việc mua bán bằng khoán đất vẫn xảy ra khá phổ biến và được pháp luật căn cứ để xét mức độ hợp pháp của giao dịch.
3. Cấp sổ đỏ bằng bằng khoán điền thổ?
Hiện nay, nhiều bạn đọc có câu hỏi đối với Luật Dương Gia về vấn đề cấp sổ đỏ bằng bằng khoán điền thổ có được hay không thì Luật Dương Gia xin trả lời quý bạn đọc như sau:
Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất cụ thể như sau:
– Đối với các cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ dưới đây thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc trong Sổ đăng ký ruộng đất có tên trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, trong Sổ địa chính có tên mà trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
+ Giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; Giấy tờ thanh lý, giấy tờ hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
+ Những loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu tại mục thứ nhất nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, tuy nhiên đến trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Các cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đối với các trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Các cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất theo quyết định hoặc bản án của
– Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất nông nghiệp, theo đó cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc; Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ hai, căn cứ theo quy định tại Điều 15 trong Thông tư 02/2015/TT-BTNMT các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất bao gồm:
i) Bằng khoán điền thổ.
ii) Văn tự đoạn mãi bất động sản bao gồm nhà ở và đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
iii) Văn tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, tự mua bán nhà ở, văn bản thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
iv) Giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận hoặc bản di chúc.
v) Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp hoặc giấy phép cho xây cất nhà ở.
vi) Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
vii) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập đất ở, nhà ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
Do vậy, từ những phân tích nêu trên cho thấy các cá nhân, hộ gia đình có sở hữu một trong các giấy tờ do cơ quan thẩm quyền của chế độ cũ cung cấp trong đó có bằng khoán điền thổ thì quý bạn đọc, các cá nhân, hộ gia đình hoàn toàn có thể sử dụng các loại giấy tờ này để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản khác gắn liền với đất từ đó quý bạn đọc, các cá nhân, hộ gia đình dễ dàng hơn trong việc giao dịch bất động sản hay vay vốn ngân hàng,….
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của