Từ xưa đến nay, công trình thủy lợi luôn có vai trò, tầm quan trọng đặc biệt với mỗi quốc gia. Nó có ý nghĩa đặc biệt sâu sắc với việc đáp ứng nhu cầu sống của người dân, cũng như sự phát triển của đất nước. Dưới đây là bài phân tích về mẫu biên bản vi phạm hành lang công trình thủy lợi mới nhất.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản vi phạm hành lang công trình thủy lợi mới nhất:
CƠ QUAN (1) ——- Số: … /BB-VPHC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Về ………..
Hôm nay, hồi …. giờ …. phút, ngày …./…./…, tại.……..
Căn cứ ………
Chúng tôi gồm:
1. Họ và tên: ……… Chức vụ: ………
Cơ quan: …………
2. Với sự chứng kiến của:
– Họ và tên :……. Nghề nghiệp: …..
Nơi ở hiện nay :………….
– Họ và tên :…… Nghề nghiệp: …..
Nơi ở hiện nay :…………
– Họ và tên :…….. . Chức vụ: ……..
Cơ quan :………..
Tiến hành lập
1. Họ và tên : ………. Giới tính: ….
Ngày, tháng, năm sinh :…./…./….. Quốc tịch: …….
Nghề nghiệp :……….
Nơi ở hiện tại: ……….
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu :….. ; ngày cấp :…./…./……..;nơi cấp: ………..
Tên tổ chức vi phạm:……….
Địa chỉ trụ sở chính :………..
Mã số doanh nghiệp: ………..
Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:……….
Ngày cấp:…./…./ ……… ; nơi cấp:……..
Người đại diện theo pháp luật :……… Giới tính: ……..
Chức danh: ………
2. Đã có các hành vi vi phạm hành chính: ………
3. Quy định tại …………
4. Cá nhân/tổ chức bị thiệt hại: ……….
5. Ý kiến trình bày của cá nhân vi phạm/ đại diện tổ chức vi phạm: ……..
6. Ý kiến trình bày của người chứng kiến (nếu có): …………………
7. Ý kiến trình bày của cá nhân/tổ chức bị thiệt hại (nếu có): ……..
8. Chúng tôi đã yêu cầu cá nhân/tổ chức vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm.
9. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính được áp dụng, gồm:………
10. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, gồm:
STT | Tên tang vật, phương tiện vi phạm hành chính | Đơn vị tính | Số lượng | Chủng loại | Tình trạng | Ghi chú |
11. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, gồm:
STT | Tên giấy phép, chứng chỉ hành nghề | Số lượng | Tình trạng | Ghi chú |
Ngoài những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
12. Trong thời hạn …. ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản này, ông (bà) ……..Biên bản lập xong hồi…. giờ…. phút, ngày ……../… /… , gồm …… tờ, được lập thành …. bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà) …….là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản, 01 bản lưu hồ sơ.
Lý do ông (bà) …. cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản: ……
CÁ NHÂN VI PHẠM HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM (Ký tên, ghi rõ họ và tên) | NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên)
|
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên) | NGƯỜI CHỨNG KIẾN (Ký tên, ghi rõ họ và tên)
|
NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI (Ký tên, ghi rõ họ và tên) |
2. Các vấn đề liên quan đến việc vi phạm hành lang công trình thủy lợi:
2.1. Thế nào là công trình thủy lợi?
– Công trình thủy lợi là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi.
– Công trình thủy lợi có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia. Quy luật tự nhiên mang tính tất yếu mà con người phải tuân thủ, đó là thuận vào tự nhiên. Hầu hết mọi hoạt động trong đời sống xã hội hiện nay của con người đều có sự phụ thuộc nhất định vào tự nhiên. Chúng ta dựa vào thiên nhiên để sống và tồn tại. Do đó, ta luôn tìm ra những cách thức để thích nghi với tự nhiên.
– Thủy lợi và các vấn đề liên quan đến nó là yếu tố quan trọng, không thể thiếu trong đời sống của mỗi cá nhân. Mọi hoạt động trong thực tiễn xã hội đều cần đến nước. Chính con người cũng cần có nước để tồn tại. Chính vì những lý do đó, những công trình thủy lợi ra đời.
– Công trình thủy lợi là những công trình được xây dựng lên để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nước của con người. Như đã phân tích ở trên, mọi hoạt động trong đời sống của con người đều cần đến nước, từ tưới tiêu, trồng trọt đến phục vụ nhu cầu ăn uống.
– Thiên nhiên biến đổi không ngừng. Có năm hạn hán, có năm lũ lụt. Và không phải lúc nào cũng có nước ngoài tự nhiên để đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân. Vậy nên, Nhà nước đã đẩy mạnh xây dựng các công trình thủy lợi. Công trình thủy lợi hiểu đơn giản là những công trình dự trữ nước, phục vụ nhu cầu sử dụng nước của người dân.
– Chính vì vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của nó, hiện nay, các công trình thủy lợi được xây dựng lên ngày càng nhiều. Khi tiến hành xây dựng công trình thủy lợi đến khi hoàn thành, bên phía thi công luôn xây dựng một diện tích nhất định quanh công trình đó. Người ta gọi là hành lang công trình thủy lợi.
2.2. Hành lang công trình thủy lợi và việc vi phạm hành lang công trình thủy lợi:
– Hành lang công trình thủy lợi là phần diện tích đất được sử dụng với mục đích bao quanh, bảo vệ công trình thủy lợi.
– Hành lang công trình thủy lợi là phần đất của Nhà nước, được sử dụng với mục đích chung là bảo vệ công trình thủy lợi được xây dựng.
Ví dụ: Với những đập nước được xây dựng, luôn có phần đất thừa bao quanh. Phần đất này được xem là hành lang bảo vệ sự xúc tác từ bên ngoài đến đập nước đó. Hoặc trong trường hợp đập nước có sự cố kỹ thuật gì, hành lang sẽ bảo vệ công trình đó.
– Hành lang công trình thủy lợi là phần đất thuộc quản lý của Nhà nước. Vậy nên, người dân xung quanh thường có hành vi lấn chiếm, sử dụng hành lang thủy lợi vào mục đích chuộc lợi cá nhân.
– Thực tế hiện nay, việc vi phạm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi diễn ra khá phổ biến tại nước ta. Tại rất nhiều địa phương, người dân sử dụng hành lang công trình thủy lợi vào mục đích cá nhân của mình: Chăn thả gia súc, gia cầm, đậu đỗ xe trái phép, trồng nông sản,.. Những hành vi này khiến hành lang công trình thủy lợi không được sử dụng đúng với mục đích, ý nghĩa ban đầu nó.
– Hành vi vi phạm hành lang công trình thủy lợi mang đến những hệ quả tiêu cực:
+ Thứ nhất, nó khiến hành lang công trình thủy lợi không phát huy được đúng ý nghĩa, giá trị ban đầu của nó: Bảo vệ công trình thủy lợi.
+ Thứ hai, hành vi vi phạm làm gây rối trật tự xã hội; khiến công tác quản lý trật tự xã hội của cơ quan Nhà nước gặp nhiều khó khăn.
3. Ý nghĩa của việc lập biên bản vi phạm hành lang công trình thủy lợi:
– Khi cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành lang công trình thủy lợi, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ đưa ra những biện pháp xử lý vi phạm, bởi lẽ việc vi phạm gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị của công trình xây dựng, với chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan Nhà nước.
– Việc lập biên bản vi phạm hành lang công trình thủy lợi có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
+ Nó là một trong những hình thức xử lý mà Nhà nước đưa ra đối với hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức.
+ Nó giúp cá nhân, tổ chức biết được lỗi của mình ở đâu. Từ đó không tái phạm nữa.
+ Việc lập biên bản vi phạm hành lang công trình thủy lợi là biện pháp răn đe, để cá nhân vi phạm không tái diễn hành vi của mình; giúp các cá nhân, tổ chức khác tự điều chỉnh hành vi, không có sự tái diễn.
+ Ý nghĩa quan trọng nhất của việc lập biên bản vi phạm, là giúp các công trình thủy lợi được bảo vệ một cách tối đa nhất. Từ đó, các công trình thủy lợi này mới phát huy hết giá trị, tác dụng của mình, là đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nước của người dân. Sâu xa hơn, nó sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế đất nước.
+ Hoạt động này giúp Nhà nước quản lý trật tự an toàn xã hội, quản lý hoạt động của người dân một cách khách quan và có hiệu quả.
Như vậy, lập biên bản vi phạm hành lang công trình thủy lợi có vai trò, giá trị đặc biệt sâu sắc đối với công tác quản lý tài sản Nhà nước của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Nếu không có biện pháp pháp lý trong việc quản lý công trình thủy lợi, thì những giá trị tài sản công này sẽ không được bảo vệ, và nó sẽ không phát huy được đến tối đa chức năng của mình trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng và phát triển của con người.