Gửi đồ vào tù như thế nào? Đi tù được gửi thư về nhà không? Phạm nhân được gặp người thân bao lâu một lần? Những người được vào tù thăm phạm nhân?
Hiện nay, hình phạt tù là hình phạt có tính nghiêm khắc nhất đối với người phạm tội. Pháp luật hiện nay quy định ngoài việc trừng trị thích đáng người phạm tội cũng đặt ra trong quá trình bị giam giữ những quy định mang tính nhân đạo khi cho phép phạm nhân thăm gặp và nhận quà từ người thân. Thực tế, nhiều bạn đọc, người thân của các phạm nhân thắc mắc gửi đồ vào tù có được không? Đi tù thì có được gửi thư về nhà không? Vậy, Gửi đồ vào tù như thế nào? Đi tù được gửi thư về nhà không?
Cơ sở pháp lý:
– Luật Thi hành án hình sự 2019;
–
–
– Thông tư 14/2020/TT-BTC hướng dẫn chế độ gặp, nhận quà và liên lạc của phạm nhân;
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Gửi đồ vào tù như thế nào?
1.1. Các đồ vật được gửi vào tù:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự năm 2019:
– Khi gặp thân nhân, đại diện tổ chức, đại diện cơ quan hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền, đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm. Do đó, thân nhân hoàn toàn có thể gửi theo thư, tiền hoặc các đồ vật khác, ngoại trừ các đồ vật pháp luật không cấm để gửi vào cho phạm nhân.
Theo Điều 9 Thông tư 14/2020/TT-BCA quy định về việc phạm nhân nhận quà như sau:
– Khi gặp những người thân, phạm nhân được nhận quà nêu trên nhưng tối đa không quá 05 kg đồ vật trong một lần gặp.
– Mỗi tháng phạm nhân sẽ được nhận đồ vật, nhận tiền do thân nhân đưa đến hoặc gửi qua đường bưu chính 02 lần trong 01 tháng.
– Việc gửi đồ vật mỗi lần không quá 03 kg, nếu gửi 01 lần thì không quá 06 kg. Phạm nhân từ chối nhận quà gửi qua đường bưu chính thì phải lập biên bản về việc phạm nhân không nhận quà.
Cơ sở giam giữ phạm nhân sẽ tiến hành việc chuyển hoàn bưu gửi cho cơ quan bưu chính viễn thông để trả lại cho người gửi, cước phí do người gửi chi trả.
Mỗi lần phạm nhân được khen thưởng theo hình thức tăng số lần và số lượng quà được nhận thì được nhận quà thêm 01 lần không quá 05 kg.
Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân tùy theo mức độ vi phạm mà có thể hạn chế việc nhận quà trong một thời gian nhưng không quá 03 tháng. Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc hạn chế nhận quà cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.
Đối với những đồ này phải được kê khai vào phiếu gửi đồ vật cho phạm nhân, đồng thời thân nhân phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về đồ vật được gửi.
Cũng cần lưu ý, khi gửi tiền mặt cho phạm nhân, số tiền này sẽ không được đưa trực tiếp cho phạm nhân để tiêu. Số tiền này sẽ được bàn giao về Đội Hậu cần, tài vụ quản lý, và được tính vào Sổ mua hàng hóa của phạm nhân để người nay có thể mua các đồ ăn, vật dụng được bán tại căng tin của trại giam.
1.2. Các độ vật cấm gửi vào tù:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 58/2011/TT-BCA quy định đồ vật cấm như sau:
– Các loại vật liệu nổ, vũ khí: Vũ khí quân dụng các loại; các loại súng săn, tác dụng tương tự; lựu đạn, mìn, vật liệu nổ các loại; vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng.
– Công cụ hỗ trợ:
+ Các loại súng dùng để bắn đạn cao su, đạn nhựa, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, la-de, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này; các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;
+ Các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
+ Các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, mũ chống đạn và các loại công cụ hỗ trợ khác.
– Chất gây mê, chất cháy, chất độc, chất gây cháy, chất phóng xạ, hóa chất, độc dược.
– Các chất ma túy và thuốc tân dược có thành phần gây nghiện.
– Rượu, bia và các chất kích thích khác.
– Các đồ dùng bằng kim loại và đồ vật khác như: Dây lưng, đồ làm bằng sành sứ, dây điện, dây đàn, đá, thủy tinh, phích nước, đồ vật sắc nhọn và các vật có thể dùng làm hung khí.
– Tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý.
– Các loại giấy tờ khác như: Căn cước công dân/chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy chứng nhận nghề, bằng cấp, chứng chỉ và các giấy tờ chứng nhận khác.
– Các loại thiết bị kỹ thuật, điện tử: Các loại máy ghi âm, máy nghe nhìn, ghi hình, điện thoại, bộ đàm.
– Các loại ấn phẩm:
+ Các loại bài lá và các loại sách, báo ấn phẩm gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, giáo dục phạm nhân;
+ Sách, báo bằng tiếng nước ngoài, các ấn phẩm về tôn giáo, tín ngưỡng chưa qua kiểm duyệt; tranh, ảnh, phim, băng đĩa có nội dung mê tín dị đoan, phản động, đồi trụy;
2. Đi tù được gửi thư về nhà không?
Hiện nay, theo quy định pháp luật thì đi tù gửi thư về nhà là điều mà pháp luật cho phép. Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 14/2020/TT-BCA quy định về việc phạm nhân nhận, gửi thư như sau:
– Phạm nhân được gửi, được nhận thư qua dịch vụ bưu chính và khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định tại khoản 3 Điều 52 và khoản 1 Điều 54 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, cụ thể:
+ Khi gặp thân nhân, đại diện tổ chức, cơ quan hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền, đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm. Phạm nhân phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý tiền. Việc quản lý, sử dụng đồ vật, tiền của phạm nhân được thực hiện theo quy định pháp luật.
+ Phạm nhân được gửi mỗi tháng 02 lá thư. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải kiểm duyệt, phải kiểm tra thư mà phạm nhân gửi và nhận.
Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân phải chỉ đạo tiến hành kiểm duyệt, kiểm tra thư phạm nhân gửi và nhận. Trường hợp, nếu xét thấy nội dung không phù hợp với công tác giáo dục, công tác quản lý cải tạo phạm nhân thì lập biên bản thu giữ.
– Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm đối với trường hợp các phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân được bố trí giam giữ riêng hoặc đang bị thi hành kỷ luật thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân có thể hạn chế việc phạm nhân gửi thư, nhận thư nhưng không quá 03 tháng.
Cơ sở giam giữ phạm nhân có trách nhiệm thông báo việc hạn chế nhận, gửi thư cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện.
– Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân xem xét thực hiện theo đề nghị của cơ quan đang thụ lý vụ án và thông báo cho phạm nhân và thân nhân phạm nhân biết để thực hiện phạm nhân đang bị truy tố, bị điều tra xét xử về hành vi phạm tội khác mà cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị cơ sở giam giữ phạm nhân không giải quyết cho phạm nhân nhận, gửi thư.
3. Phạm nhân được gặp người thân bao lâu một lần?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 14/2020/TT-BCA và khoản 1 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, chế độ gặp của phạm nhân được quy định như sau:
Thứ nhất, đối với các Phạm nhân thông thường:
– Phạm nhân thông thường sẽ gặp thân nhân 01 lần/tháng và không quá 01 giờ mỗi lần gặp.
– Căn cứ vào yêu cầu giáo dục cải tạo, kết quả xếp loại chấp hành án, thành tích lao động, học tập của phạm nhân: Có thể được kéo dài thời gian gặp thân nhân:
+ Tuy nhiên, không quá 03 giờ/lần.
+ Được gặp chồng, vợ ở phòng riêng không quá 24 giờ.
Thứ hai, đối với các phạm nhân dưới 18 tuổi:
– Các phạm nhân dưới 18 tuổi thì được gặp người thân tối đa 03 lần/tháng, mỗi lần gặp không quá 03 giờ.
– Căn cứ yêu cầu giáo dục cải tạo, kết quả xếp loại chấp hành án, thành tích lao động, học tập của phạm nhân thì phạm nhân dưới 18 tuổi có thể được kéo dài thời gian gặp thân nhân không quá 24 giờ.
Phạm nhân dưới 18 tuổi, mỗi lần phạm nhân lập công hoặc được khen thưởng bằng hình thức tăng số lần gặp thân nhân thì được gặp thân nhân thêm 01 lần/tháng. Trường hợp, vi phạm nội quy cơ sở giam giữ, phạm nhân dưới 18 tuổi chỉ được gặp thân nhân 02 tháng/lần, mỗi lần không quá 01 giờ.
4. Những người được vào tù thăm phạm nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2020/BCA đã liệt kê cụ thể đối tượng được gặp phạm nhân, là người thân được gặp phạm nhân gồm:
– Bố, mẹ đẻ;
– Ông nội, bà nội;
– Ông ngoại, bà ngoại;
– Bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng;
– Bố nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp;
– Vợ hoặc chồng;
– Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con dâu, con rể;
– Anh, chị, em ruột, dâu, rể;
– Anh, chị em vợ hoặc anh, chị em chồng);
– Cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột.
Các phạm nhân mỗi lần gặp tối đa không quá 03 thân nhân. Đối với các trường hợp đặc biệt do yêu cầu giáo dục cải tạo thì phạm nhân có thể được gặp tới 05 thân nhân trên 1 lần gặp, tuy nhiên cần phải đảm bảo việc gặp thân nhân không làm ảnh hưởng đến an toàn, an ninh cơ sở giam giữ phạm nhân.
Đối với các trường hợp đại diện tổ chức, cơ quan hoặc cá nhân khác đề nghị được gặp phạm nhân thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân xem xét, giải quyết. Trường hợp Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân xét thấy phù hợp với lợi ích hợp pháp của phạm nhân, yêu cầu quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân và phòng, chống tội phạm.
Do đó người yêu, bạn bè của phạm nhân cũng có thể vào thăm phạm nhân, Khi đến thăm, gặp phạm nhân thì người yêu, bạn bè phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
i) Văn bản đề nghị được cơ quan nơi đang học tập, làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận.
ii) Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh là chiến sỹ, cán bộ, công nhân viên nếu thuộc lực lượng vũ trang.