Như chúng ta đã biết, trong mọi hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực thì đều phải có nhà đầu tư bằng tài sản của mình hoặc tài sản góp vốn. Đối với thị trường chứng khoán thì nhà đầu tư chủ yếu là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, tổ chức tài chính,..... Cùng tìm hiểu về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là gì?
Trong Luật chứng khoán năm 2019 đã quy định đầu tư chứng khoán là việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán (trong tiếng anh là stock market hoặc securities market) được hiểu là một tập hợp bao gồm những người mua và người bán chứng khoán hoặc cổ phiếu. Trong đó, cổ phiếu có thể được phân loại theo quốc gia nơi công ty/doanh nghiệp phát hành cổ phiếu được đặt trụ sở.
Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán, công bố thông tin, quản trị công ty đại chúng và các hoạt động khác được quy định một cách cụ thể tại khoản 14 của Điều 14 Luật chứng khoán năm 2019.
Trong hoạt động chứng khoán và đầu tư chứng khoán thì sẽ có nhà đầu tư và nhà đầu tư phải là những người chuyên nghiệp với công việc này. Vậy nhà đầu tư được hiểu là gì? Theo quy định tại Luật Chứng khoán năm 2019 cụ thể tại Điều 11 nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm cả nhà đầu tư tổ chức lẫn nhà đầu tư cá nhân.
Để tham gia vào thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư phải là người có những kiến thức nền tảng cốt lõi, cần xây dựng cho mình một hệ thống những thông tin thiết thực và cần trang bị cho bản thân những điều quan trọng có thể bao gồm những điều cơ bản như:
+ Vốn đầu tư vào chứng khoán: Vốn hoặc tiền đầu tư là một trong những yếu tố thiết yếu để đầu tư chứng khoán. Các nhà đầu tư cần phải tìm hiểu về số vốn cần có sau đó chuẩn bị cho mình một lượng vốn nhất định bởi lẽ số vốn sẽ phụ thuộc rất nhiều vào lượng tài sản mà chính mình đang sở hữu, độ rủi ro và kỳ vọng lãi thu về.
+ Thiết bị hỗ trợ: Khi đầu tư vào thị trường chứng khoán thì sở hữu một thiết bị thông minh dùng để hỗ trợ như smartphone, máy tính bảng hoặc laptop là rất cần thiết bởi lẽ đối với hoạt động điện tử đầu tư như chứng khoán trên sàn giao dịch thì mọi hoạt động đều diễn ra bằng hình thức thông qua các thiết bị thông minh giữa tổ chức và khách hàng. Chính vì vậy, các thiết bị này giúp đảm bảo cho nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng và kịp thời nhất, đồng thời giúp bạn cập nhật những thông tin về thị trường nhanh nhất.
+ Thông tin về chứng khoán: Tìm hiểu rõ về các thông tin trên thị trường đầu tư chứng khoán là một yếu tố không thể thiếu nói cách khác là cần phải tìm hiểu thông tin mới có thể đưa ra quyết định có nên đầu tư chứng khoán hay không. Hiện nay, nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin, bạn có thể tìm các nguồn thông tin về chứng khoán trên Internet một cách dễ dàng. Do vậy, trước khi bắt đầu chơi chứng khoán, các nhà đầu tư nên cập nhật các nguồn thông tin chính xác, đa chiều và chuyên sâu từ kinh nghiệm của những nhà đầu tư đi trước hoặc từ các công ty/doanh nghiệp về các thông tin tài chính quan trọng.
+ Kiến thức về chứng khoán: Thị trường chứng khoán là một kênh đầu tư sinh lời nhanh và khá tốt. Tuy nhiên, lợi nhuận cao thì sẽ luôn đi kèm với những rủi ro kèm theo mà khó có thể biết trước được. Vì vậy, việc trau dồi kiến thức về chứng khoán, luôn luôn tìm kiếm những kiến thức mới mẻ trong hoạt động chứng khoán là điều vô cùng cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư.
Như vậy, từ nội dung trên có thể thấy, chứng khoán hiện nay đã được biết đến là nơi đầu tư, hoạt động sinh lời mà đối tượng tham gia chứng khoán là không phân biệt. Để có được sàn chứng khoán thì phải có nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, là người phải có đủ năng lực tài chính mở ra để hoạt động. Ngoài ra để phát triển được thị trường chứng khoán thì nhà đầu tư cũng phải tìm hiểu về tiềm năng khách hàng tham gia các sàn để đầu tư có lợi nhuận.
2. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp gồm những ai?
Từ nội dung ở mục một về nhà đầu tư chứng khoán thì có thể lấy căn cứ Điều 11 Luật chứng khoán 2019 quy định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp bao gồm những công ty, doanh nghiệp, ngân hàng thương mại,….Những quy định tại Điều 11 được hướng dẫn bởi Điều 4, Điều 5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:
Thứ nhất là việc xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp:
Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, đăng ký lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện việc xác định.
Trường hợp ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đồng với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu trữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan.
Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện giao dịch. Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu.
Trong thời hạn 01 năm kể từ thời điểm được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên.
Nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua.
Tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
Đối với các tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán gồm: Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật sẽ phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ tương đương khác.
Đối với các tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán quy định là công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch thì cần phải có những tài liệu:
+ Đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
+ Đối với các tổ chức khác không phải tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác;
Đối với cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán là người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán, bao gồm các tài liệu sau:
+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
+ Chứng chỉ hành nghề chứng khoán còn hiệu lực.
3. Các tài liệu chứng minh nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp:
Đối với cá nhân quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán là cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, bao gồm các tài liệu:
+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
+ Xác nhận của các công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán về giá trị thị trường của các danh mục chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại thời điểm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Đối với cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán là cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả., bao gồm các tài liệu:
+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
+ Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Như vậy, có thẻ thấy, trong sàn chứng khoán thì mọi khách hàng đều có thể tham gia tùy theo năng lực cá nhân tuy nhiên đối với tổ chức, nhà đầu tư chứng khoán thì phải được cấp giấy phép chứng nhận doanh nghiệp và có những giấy tờ tùy thân các loại hồ sơ thuế để chứng minh tư cách tham gia.