Điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Các trường hợp cấm xuất cảnh.
Điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Các trường hợp cấm xuất cảnh.
Tóm tắt câu hỏi:
Tình hình là em đang dự định đi du học Nhật vừa học vừa làm, nhưng em nghe là sỹ quan dự bị thì không cho đi. Vậy cho em hỏi là sỹ quan dự bị là không được đi phải không? Nếu em đi xuất khẩu lao động thì phải làm thế nào?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ Điều 42 Luật người lao động Việt Nam đi nước ngoài theo hợp đồng lao động 2006 quy định như sau:
"Điều 42. Điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài.
Người lao động được đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
3. Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;
4. Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
5. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
6. Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
7. Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam."
Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP quy định các trường hợp chưa được xuất cảnh như sau:
"Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ."
Như vậy, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì sẽ được đi xuất khẩu lao động.
Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, bạn là sĩ quan dự bị thuộc lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam. Điều 42 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 quy định trách nhiệm của sĩ quan dự bị như sau:
"Điều 42. Trách nhiệm của sĩ quan dự bị.
Sĩ quan dự bị có trách nhiệm sau đây:
1. Đăng ký, chịu sự quản lý của chính quyền và cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú hoặc công tác và đơn vị dự bị động viên;
2. Tham gia các lớp huấn luyện, tập trung kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
3. Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao trong lực lượng dự bị động viên;
4. Vào phục vụ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này."
Theo quy định trên, sĩ quan dự bị phải chịu sự quản lý của chính quyền và cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú hoặc công tác và đơn vị dự bị động viên. Do đó, để biết rõ trường hợp của bạn có được đi xuất khẩu lao động hay không bạn nên tới trực tiếp đơn vị bạn đang công tác hoặc chịu sự quản lý để hỏi rõ thông tin này.