Người môi giới xin việc có phạm tội không? Nhận tiền xin việc cho người khác phạm tội gì?
Người môi giới xin việc có phạm tội không? Nhận tiền xin việc cho người khác phạm tội gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Công ty Luật Dương Gia. Trường hợp của tôi muốn xin tư vấn như sau: Tôi xin cho em gái họ của tôi vào làm giáo viên mầm non. Xin được việc rồi đi làm 1 năm, sau đó đi thi công chức không được, giờ họ bảo tôi trả lại số tiền xin việc. Tôi không trả vì tôi đã đưa cho người nhận hồ sơ giúp xin việc. Giờ họ viết đơn tố cáo tôi lừa đảo xin việc và có tổ chức xin việc. Theo luật sư tôi có bị ảnh hưởng gì đến công việc của tôi không, có bị truy tố hình sự không? Tôi nên làm cách nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ Luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại Điều 128, Bộ luật dân sự 2005 như sau:
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Trong trường hợp này, việc bạn nhân tiền của người khác để xin việc là giao dịch dân sự không hợp pháp, do vậy pháp luật không công nhận. Căn cứ vào quy định theo Điều 128 Bộ Luật Dân sự năm 2005 như trên thì giao dịch dân sự trên là vô hiệu, các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận và khôi phục tình trạng ban đầu. Do đó, bạn phải có nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận của người nhờ xin việc.
Căn cứ Điều 139 Bộ Luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g, Gây hậu quả nghiêm trọng
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gâu hậu quả rất nghiêm trọng
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Trường hợp của bạn đã nhận tiền xin việc nhưng bạn lại chưa trả lại, nếu bạn có hành vi dùng thủ đoạn gian dối, tức là lợi dụng việc xin việc nhằm chiếm đoạt tài sản và giá trị tài sản bị chiếm đoạt là từ hai triệu đồng trở lên, hành vi của bạn xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác và bạn nhân thức được hành vi nhận tiền của mình nhưng lại không đảm bảo việc làm cho người đó thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 nêu trên.
Nếu người nhận hồ sơ giúp xin việc mà bạn đưa tiền là người có chức vụ thì bạn còn có khả năng bị truy tố hình sự về tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 289, Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009:
Điều 289. Tội đưa hối lộ
1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng đồn đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Phạm tội nhiều lần;
đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, từ chung thân hoặc tử hình
a, Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên.
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Ở đây, để tránh trường hợp hợp xấu nhất là bạn sẽ bị truy tố hình sự thì bạn nên thỏa thuận với người xin việc và trả lại số tiền đã nhận.