Tòa án có được kê biên tài sản đã đăng ký giao dịch bảo đảm. Quy định về việc xử lý tài sản bảo đảm.
Tòa án có được kê biên tài sản đã đăng ký giao dịch bảo đảm. Quy định về việc xử lý tài sản bảo đảm.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Xin cho hỏi luật sư khi tài sản đã đăng kỳ giao dịch đảm bảo cho một khoản nợ thì tòa án có quyền áp dụng biện pháp kê biên khẩn cấp để thanh toán cho khoản nợ khác hay không? Trong khi tài sản đảm bảo này chưa đủ thanh toán cho khoản nợ đã đăng ký giao dịch đảm bảo nhưng thi hành án lại quyết định chia số tiền bán tài sản cho chủ nợ trước và chủ nợ sau làm quyền lợi của chủ nợ trước bị ảnh hưởng. Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư.
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung 2011.
2. Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 4
1. Tài sản bảo đảm là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai mà pháp luật không cấm giao dịch.
2. Tài sản hình thành trong tương lai gồm:
a) Tài sản được hình thành từ vốn vay;
b) Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm;
c) Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật.
Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất
3. Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp và có giá trị pháp lý đối với người thứ ba thì Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác không được kê biên tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ khác của bên bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Điều 58 Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm như sau:
– Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của các bên; nếu không có thoả thuận thì tài sản được bán đấu gia theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm; nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
– Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, cá nhân, tổ chức có liên quan và phù hợp với các quy định tại Nghị định này.
– Người xử lý tài sản bảo đảm (sau đây gọi chung là người xử lý tài sản) là bên nhận bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền, trừ trường hợp các bên tham gia giao dịch bảo đảm có thoả thuận khác.
Người xử lý tài sản căn cứ nội dung đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm để tiến hành xử lý tài sản bảo đảm mà không cần phải có văn bản ủy quyền xử lý tài sản của bên bảo đảm
– Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm.
– Trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở thì tổ chức, cá nhân mua tài sản bảo đảm hoặc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm phải thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì chỉ được hưởng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị nhà ở.
Như vậy, theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm: đối với giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp và có giá trị pháp lý với người thứ ba, thì về nguyên tắc, cơ quan nhà nước, Tòa án không được kê biên tài sản của bên bảo đảm. Tuy nhiên, có trường hợp ngoại lệ là đối với biện pháp bảo lãnh, thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản của bên bảo lãnh theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung 2011.
Việc biện pháp kê biên đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng khi có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản. Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án hoặc lập biên bản giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Toà án.
Biện pháp kê biên là để ngăn chặn hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản. Vì vậy, khi tài sản đã đăng ký giao dịch bảo đảm cho một khoản nợ khác thì không áp dụng biện pháp kê biên để thanh toán khoản nợ khác.