Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Bạn cần biết

Đại biểu hội đồng nhân dân có bắt buộc là Đảng viên

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đại biểu hội đồng nhân dân có bắt buộc là Đảng viên. Tiêu chuẩn là đại biểu hội đồng nhân dân theo quy định hiện hành.

      Đại biểu hội đồng nhân dân có bắt buộc là Đảng viên. Tiêu chuẩn là đại biểu hội đồng nhân dân theo quy định hiện hành.


      Tóm tắt câu hỏi:

      1. Đại biểu Hội đồng nhân dân bắt buộc phải là Đảng viên đúng hay sai? 2 Trưởng ban của các ban Hội đồng nhân dân có thể đồng thời thủ trưởng của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân đúng hay sai? 3. Hoạt động Thí điểm bỏ Hội đồng nhân dân được tiến hành tại Hội đồng nhan dân cấp tỉnh và Hội đồng nhân dân cấp xã đúng hay sai? ?

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Cơ sở pháp lý:

      – Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003;

      – Luật tổ chức chính quyền đại phương 2015;

      – Nghị quyết 1132/NQ-UBTVQH13;

      – Nghị quyết 26/2008/QH12.

      2. Luật sư tư vấn:

      Thứ nhất, Đại biểu Hội đồng nhân dân bắt buộc phải là Đảng viên là sai.

      Theo quy định tại Điều 7 Luật tổ chức chính quyền đại phương 2015 về tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân như sau:

      “Điều 7. Tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân

      1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

      2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, vô tư, kiệm, liêm, chính, chí công gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

      3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.

      4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.”

      Theo đó, chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định trên của pháp luật thì người đó đủ điều kiện để ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Ngoài những yêu cầu về mặt đạo đức, tinh thần, ý chí của người đại biểu Hội đồng nhân dân, chỉ có thêm yêu cầu về trình độ văn hóa, chuyên môn… ngoài ra, không có bất cứ tiêu chuẩn nào yêu cầu bắt buộc đại biểu Hội đồng nhân dân phải là Đảng viên.  

      Bên cạnh đó, tại điểm c khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 1132/NQ-UBTVQH13 hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm ký 2016-2021 có ghi:

      “c) Phấn đấu đạt tỷ lệ người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là người ngoài Đảng không dưới 10%; người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là người dưới 35 tuổi không dưới 15% tổng số người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở từng cấp;”

      Do đó, cơ cấu thành phần đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi tổ chức đơn vị hành chính bao gồm nhiều thành phần trong đấy, pháp luật quy định về việc phải đảm bảo đại biểu Hội đồng nhân dân là người ngoài Đảng là 10% trở lên. Như vậy, khẳng định đại biểu Hội đồng nhân dân bắt buộc là Đảng viên là sai.

      Thứ hai, trưởng ban của các ban Hội đồng nhân dân có thể đồng thời là thủ trưởng của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là sai.

      Theo quy định tại Điều 54 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003:

      “Điều 54

      Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba Ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn hoá – xã hội, Ban pháp chế; nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban dân tộc.

      Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai Ban: Ban kinh tế – xã hội; Ban pháp chế.

      Số lượng thành viên của mỗi Ban do Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Thành viên của các Ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

      Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp.”

      Theo đó, trong quy định của pháp luật tại Điều 54 trên có quy định rõ ràng rằng Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân. Như vậy khẳng định trên là sai.

      Thứ ba, hoạt động thí điểm bỏ Hội đồng nhân dân được tiến hành tại Hội đống nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng nhân dân cấp xã là sai.

      Việc tiến hành hoạt động thí điểm bỏ Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 26/2008/QH12 về việc thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận phường. Theo đó, tại Điều 1 Nghị quyết 26/2008/QH12 có quy định:

      “Thí điểm việc không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tại một số địa phương; danh sách cụ thể do Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.”

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568

      Như vậy, hoạt động thí điểm bỏ hội đồng nhân dân được thực hiện tại Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường bắt đầu từ ngày 25 tháng 4 năm 2009. Nghị quyết 26/2008/QH12 này hiện nay vẫn còn hiệu lực. Tuy nhiên, theo quy định mới nhất có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 tại khoản 2 Điều 142 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về vấn đề này thì chấm dứt việc thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003 đến khi bầu ra chính quyền địa phương ở huyện, quận, phường. Như vậy, khẳng định trên là sai.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      • Đơn phương ly hôn khi chồng có con riêng với người khác?
      • Theo đạo Công Giáo có ly hôn đơn phương được không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ