Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động kinh doanh. Thuế suất đối với thu nhập cá nhân từ hoạt động kinh doanh.
Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động kinh doanh. Thuế suất đối với thu nhập cá nhân từ hoạt động kinh doanh.
I. Cơ sở pháp lý:
– Luật thuế thu nhập cá nhân 2007;
– Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012;
– Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các điều Luật về thuế năm 2014.
II. Luật sư tư vấn:
1. Về cách xác định thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh:
Trước ngày 1/1/2015 thì Nhà nước tính thu nhập chịu thuế dựa trên doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế ( hay chính là phần lãi thu được trong quá trình sản xuất, kinh doanh ) và quy định thêm về các khoản được xem là chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế. Căn cứ Điều 10 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 và Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh như sau:
"- Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.
– Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ."
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
– Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động;
+ Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;
+ Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh;
+ Chi trả lãi tiền vay;
+ Chi phí quản lý;
+ Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí;
+ Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
– Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác định theo một trong các nguyên tắc sau đây:
+ Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
+ Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
+ Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
– Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Sau ngày 1/1/2015, Khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các điều Luật về thuế năm 2014 có quy định:
"- Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh.
– Doanh thu là toàn bộ tiền hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.Nếu cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyến ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lí thuế."
* Về cách xác định thuế suất:
Trước ngày 1/1/2015, thì thuế suất đổi với hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 và Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012.
– Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
– Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật thuế qua tổng đài: 1900.6568
Bậc thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất (%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
Sau ngày 1/1/2015, Thu nhập từ hoạt động kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/ năm thì không tính thuế thu nhập cá nhân. Dựa theo Khoản 1, Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các điều Luật về thuế năm 2014.
"- Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
+ Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật."
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
Đối với các trường hợp thu nhập từ hoạt động kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm thì thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động kinh doanh dựa trên biểu thuế suất cụ thể đối với kinh doanh trong từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh cụ thể như theo Khoản 4, Điều 2, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các điều luật về thuế năm 2014:
Thuế suất:
a) Phân phối, cung cấp hàng hoá:
0,5%;
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu:
2%.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp:
5%;
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:
1,5%;
d) Hoạt động kinh doanh khác:
1%.