Thủ tục thuê mặt nước hoạt động kinh doanh. Thuê thêm mặt nước gần khu vực để phục vụ các hoạt động thể thao giải trí thì phải làm gì?
Thủ tục thuê mặt nước hoạt động kinh doanh. Thuê thêm mặt nước gần khu vực để phục vụ các hoạt động thể thao giải trí thì phải làm gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Công ty Luật Dương Gia, tôi hiện có nhu cầu thuê mặt nước tại địa bàn đảo Cát Bà (Cát Hải), Hải Phòng.Trước đây tôi đã được UBND huyện Cát Hải Phê duyệt ký
1. Thủ tục, trình tự thuê mặt nước
2. Mức phí thuê mặt nước
3. Thời gian tối đa có thể thuê phục vụ kinh doanh du lịch (Tôi dự kiến thuê 30 năm hoặc hơn. Như vậy có được không?) Kính mong ý kiến tư vấn từ Quý luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định của Luật đất đai 2013 đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng là nhóm đất phi nông nghiệp. Bạn là hộ gia đình muốn thuê đất để hoạt động kinh doanh phải tuân thủ theo quy định của Nghị định số 43/2014/NĐ – CP về việc lấy ý kiến và làm hồ sơ gửi lên Ủy ban nhân dân cấp huyện để xin thuê đất
Hồ sơ bạn cần chuẩn bị:
+ Đơn xin thuê đất
+ Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định
+ Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của tổ chức công chứng
Nơi thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp quận (huyện)
Mặt khác theo quy định của Thông tư số 02/2015/TT – BTNMT “Điều 4. Giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
1. Đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao, cho thuê; đất có mặt nước ven biển chưa sử dụng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho thuê để sử dụng vào mục đích nào thì chế độ sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai đối với mục đích đó.
2. Việc cho thuê đất có mặt nước ven biển thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất, thu hồi đất có mặt nước ven biển theo quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai. Trường hợp dự án đầu tư sử dụng mặt nước biển trong khu vực biển từ 03 hải lý trở ra tính từ đường mép nước biển thấp nhất tính trung bình nhiều năm thì thẩm quyền cho thuê mặt biển thực hiện theo quy định của pháp luật về biển.”
Thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển
+ Thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của người thuê đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất nhưng phải đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch ngành có liên quan (nếu có) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thời hạn cho thuê đất quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm.
+ Khi hết thời hạn thuê đất, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn thuê đất nêu trên.
Đối với tiền thuê mặt nước, bạn áp dụng theo quy định của Nghị định 46/2014/NĐ – CP:
“Điều 7. Khung giá thuê mặt nước
1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, khung giá thuê được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 20.000.000 đồng/km2/năm đến 300.000.000 đồng/km2/năm.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 100.000.000 đồng/km2/năm đến 750.000.000 đồng/km2/năm.
2. Căn cứ khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án. Trường hợp mặt biển thuê thuộc địa giới hành chính của từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất giá thuê mặt nước; nếu không thống nhất được thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục xác định và thu tiền thuê mặt nước và tiền thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam.”
Riêng về vấn đề này, bạn cần phải xem xét tại tỉnh mình có quyết định riêng nào về vấn đề thuê mặt nước không? Bạn dựa vào tất cả nội dung nêu trên để xác định một cách chính xác nhất.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
– Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
– Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại