Kinh doanh dịch vụ thiết kế dự án đầu tư xây dựng. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế dự án đầu tư xây dựng.
Dịch vụ thiết kế, thẩm định thiết kế dự án đầu tư xây dựng là loại hình dịch vụ kinh doanh có điều kiện. Tổ chức kinh doanh dịch vụ này phải đáp ứng các điều kiện chung và riêng theo quy định pháp luật.
1. Điều kiện chung
Điều kiện cơ bản để tổ chức được kinh doanh dịch vụ thiết kế, thẩm định thiết kế dự án đầu tư xây dựng gồm 3 điều kiện chính sau:
+ Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng phải phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện về chứng chỉ năng lực
Chứng chỉ năng lực là bằng chứng chứng minh khả năng có thể thực hiện việc thiết kế, thẩm tra thiết kế của tổ chức kinh doanh dịch vụ này. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế đầu tư xây dựng được cấp theo các hạng khác nhau: Hạng 1, Hạng 2 và Hạng 3 (Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lí dự án đầu tư xây dựng)
“Đối với phạm vi hoạt động thuộc Hạng 1- Lập và thẩm tra các dự án cùng loại thì tổ chức kinh doanh dịch vụ phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có ít nhất 3 (ba) người có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự án nhóm A đối với loại dự án đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
+ Những người chủ trì lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
+ Có ít nhất 30 (ba mươi) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư xây dựng;
+ Đã thực hiện lập, thẩm tra ít nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại.”
>>> Luật sư
Đối với phạm vi hoạt động thuộc Hạng 2- Lập và thẩm tra các dự án nhóm B cùng loại trở xuống thì điều kiện là:
“+ Có ít nhất 3 (ba) người có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự án nhóm B phù hợp với loại dự án đề nghị cấp chứng chỉ;
+ Những người chủ trì lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng II phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
+ Có tối thiểu 20 (hai mươi) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấpchứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư xây dựng;
+ Đã thực hiện lập, thẩm tra ít nhất 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm c cùng loại
Đối với phạm vi hoạt động thuộc Hạng 3- Lập và thẩm tra các dự án nhóm C và Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng cùng loại thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có ít nhất 3 (ba) người có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự án nhóm C phù hợp với loại dự án đề nghị cấp chứng chỉ;
+ Những người chủ trì lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng III phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
+ Có tối thiểu 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấpchứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư xây dựng.”
Dự án nhóm A, B, C được quy định cụ thể tại Phụ Lục I Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng