Hiệu lực thi hành của quyết định đình chỉ thi công công trình vi phạm. Hiệu lực thi hành trên toàn bộ công trình hay chỉ trên phần vi phạm?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Công ty Luật Dương Gia,Tôi đã kiến nghị về việc vi phạm trật tự xây dựng của chủ sở hữu bất động sản liền kề. Ủy ban nhân dân (UBND) phường đã ban hành Quyết định về việc đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng, tuy nhiên chủ sở hữu bất động sản liền kề vẫn hoàn thiện công trình mà không thực hiện đúng những yêu cầu ghi trong Quyết định. Tôi tiếp tục kiến nghị việc này với UBND phường thì được trả lời là nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề nếu không hoàn thiện bộ phận công trình đang vi phạm trật tự xây dựng thì không cần thiết phải đình chỉ để đảm bảo tiến độ của họ, UBND phường sẽ chỉ đình chỉ khi họ cố tình hoàn thiện bộ phận công trình đang vi phạm.
Xin hỏi: Quyết định về việc đình chỉ thi công công trình vi phạm trật tự xây dựng có hiệu lực thi hành đối với toàn bộ công trình hay chỉ có hiệu lực thi hành đối với bộ phận công trình đang vi phạm trật tự xây dựng? Trân trọng cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định của Thông tư số 02/2014/TT-BXD quy định chi tiết hướng dẫn một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở đã có quy định như sau:
“1. Việc áp dụng quy định tại Khoản 10 Điều 13, Điểm d Khoản 8 Điều 16, Điểm b Khoản 2 Điều 42, Điểm b Khoản 4 Điều 46, Điểm b Khoản 5 Điều 49, Điểm b Khoản 4 Điều 53 và Điểm b Khoản 6 Điều 55 của
Nghị định số theo trình tự như sau:121/2013/NĐ-CP a) Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền quy định tại Điều 59
Nghị định số có trách nhiệm lập biên bản như sau: hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì lập biên bản theo Mẫu biên bản số 01, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì lập biên bản theo Mẫu biên bản số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;"121/2013/NĐ-CP
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
"b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 17, Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm theo Phụ lục II, Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 180/2007/NĐ-CP;
c) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính (trừ trường hợp vụ việc phức tạp theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính), người có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Mẫu quyết định số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
d) Hết thời hạn quy định tại Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo Mẫu quyết định số 06 ban hành kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, đồng thời thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ;
Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ”.
Khi có quyết định phá dỡ thì bên Nhà nước có thẩm quyền sẽ chỉ cưỡng chế tháo dỡ đối với những phần được xây dựng trái phép.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.