Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới theo Điều 346 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của cá nhân cố ý vi phạm các quy định của Nhà nước về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác trong khu vực biên giới, đã bị xử lý hành chính hoặc kết án mà còn tái phạm. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến chế độ quản lý đặc thù của Nhà nước đối với khu vực biên giới - nơi có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng an ninh và đối ngoại quốc gia.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 346 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ:
- 6 6. Các biện pháp quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia hiện nay:
1. Khái quát về Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới:
1.1. Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới là gì?
Biên giới quốc gia có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Đây là ranh giới xác định chủ quyền lãnh thổ, phân định rõ các vùng đất, vùng biển, vùng trời; qua đó khẳng định quyền quản lý hợp pháp của Nhà nước đối với lãnh thổ của mình. Biên giới quốc gia không chỉ bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ mà còn mang lại những lợi ích to lớn về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững và ngày càng giàu mạnh của đất nước.
Biên giới quốc gia cũng có ý nghĩa to lớn trong phát triển kinh tế. Đây là cửa ngõ cho hoạt động giao thương, trao đổi hàng hóa, thúc đẩy hợp tác kinh tế thương mại giữa các nước, đặc biệt là với các quốc gia láng giềng. Song song với đó, việc thiết lập và quản lý biên giới chặt chẽ góp phần ngăn chặn di cư tự do, nhập cư trái phép, bảo đảm trật tự xã hội, đồng thời quản lý cư dân trong phạm vi lãnh thổ tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới như sau:
“Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới là hành vi của cá nhân cố ý không tuân thủ các quy định của Nhà nước về cư trú, đi lại, sinh sống hoặc thực hiện các hoạt động khác tại khu vực biên giới, đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc kết án về hành vi này mà còn tái phạm. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến chế độ quản lý đặc thù của Nhà nước đối với khu vực biên giới – nơi có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, đối ngoại và kinh tế.”
1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới trong pháp luật hình sự:
Việc quy định và xử lý hình sự đối với tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới mang nhiều ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia: Đảm bảo đường biên giới quốc gia được tôn trọng, không bị xâm phạm hoặc thay đổi trái phép.
- Thứ hai, giữ vững an ninh trật tự xã hội khu vực biên giới: Ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu và tội phạm xuyên biên giới, góp phần xây dựng biên giới hòa bình và ổn định.
- Thứ ba, đảm bảo quan hệ đối ngoại: Việc tuân thủ nghiêm ngặt quy chế biên giới giúp củng cố lòng tin, nâng cao sự hợp tác với các quốc gia láng giềng và tránh xảy ra những tranh chấp hoặc mâu thuẫn không đáng có.
- Thứ tư, nâng cao ý thức pháp luật cho người dân: Thể hiện tính răn đe, giáo dục và buộc mọi cá nhân, tổ chức phải tuân thủ các quy định khi sinh sống, làm việc hoặc qua lại khu vực biên giới.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới:
Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới hiện nay đang được quy định tại Điều 346 Bộ luật Hình sự 2015:
“1. Người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Tái phạm nguy hiểm hoặc phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới:
2.1. Khách thể:
Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý của Nhà nước về khu vực biên giới.
Khu vực biên giới bao gồm (Điều 6 Luật Biên giới Quốc gia 2003):
- Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp biên giới quốc gia trên đất liền.
- Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo.
- Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.
Biên giới quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 1 Luật Biên giới quốc gia).
2.2. Mặt khách quan:
Mặt khách quan của Tội vi phạm quy chế về khu vực biên là: Hành vi vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Trong đó:
- Vi phạm quy định về cư trú ở khu vực biên giới: Là hành vi cư trú bất hợp pháp của những người không thuộc đối tượng được cư trú ở khu vực biên giới.
- Vi phạm quy định về đi lại trong khu vực biên giới: Là hành vi đi vào khu vực biên giới mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền. Ví dụ như đi công tác vào khu vực biên giới không có giấy giới thiệu, vi phạm vùng cấm hoặc vành đai biên giới, quay phim, chụp ảnh vùng biên giới mà không có giấy phép…
- Vi phạm các quy định khác về khu vực biên giới: Là hành vi vi phạm các quy định về dịch vụ, thương mại, xây dựng ở khu vực biên giới.
Hành vi vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy chế và khu vực biên giới nếu người thực hiện hành vị đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới mà còn vi phạm, nếu trước đó đã bị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy đình khác về khu vực biên giới, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn thực hiện hành vi vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới.
Bị coi là đã bị kết án về tội vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm nếu người đó đã bị Tòa án kết án về tội vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, nhưng chưa được xóa án tích theo quy định của Bộ luật hình sự mà lại thực hiện hành vi vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới.
Hậu quả không phải yếu tố bắt buộc của tội danh này. Tội phạm hoàn thành khi thực hiện một trong những hành vi thuộc mặt khách quan nêu trên.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội vi phạm quy chế về khu vực biên được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội vi phạm quy chế về khu vực biên là người đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Pháp nhân thương mại không phải là chủ thể của tội phạm này.
3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới:
Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới theo Điều 346 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 346 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới được quy định tại khoản 2 Điều 346 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: “Tái phạm nguy hiểm hoặc phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới”. Cụ thể:
Thứ nhất, tái phạm nguy hiểm. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm (khoản 2 Điều 53 Bộ luật Hình sự 2015):
- Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
- Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Thứ hai, phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới:
An ninh trật tự, an toàn xã hội là tình trạng (trạng thái) ổn định có trật tự kỉ cương của xã hội. Trật tự, kỉ cương này được xác lập trên cơ sở các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành (gọi là các quy phạm pháp luật) và những giá trị xã hội, chuẩn mực đạo đức truyền thống được mọi người trong xã hội thừa nhận, tôn trọng, tuân thủ và nhờ đó mà mọi người có cuộc sống yên ổn. Hay nói cách khác, “trật tự an toàn xã hội” là trạng thái xã hội có trật tự kỉ cương, trong đó mọi người có cuộc sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định.
Giữ gìn trật tự an toàn xã hội có thể nói nhiệm vụ chung của toàn Đảng, toàn dân, các cơ quan, tổ chức. Mọi công dân đều phải có trách nhiệm giữ cho xã hội được an toàn, có trật tự, kỉ cương, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội là hành vi của một cá nhân, pháp nhân làm phá vỡ trật tự, kỷ cương của xã hội một cách nghiêm trọng khiến cho một bộ phận không nhỏ người dân mất niềm tin, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, phá vỡ quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành; xâm phạm những giá trị xã hội, chuẩn mực đạo đức được mọi người tôn trọng, thừa nhận và tuân thủ.
5. Phân biệt với Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ:
Tiêu chí | Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 Bộ luật Hình sự 2015) |
---|---|---|
Khái niệm, hành vi | Hành vi xâm nhập trái phép lãnh thổ, làm sai lệch đường biên giới hoặc có hành động khác nhằm phương hại đến an ninh lãnh thổ của Việt Nam. | Hành vi vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, sau khi đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án mà còn tái phạm. |
Mức độ nguy hiểm | Xâm phạm trực tiếp đến chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, an ninh quốc gia. | Xâm phạm đến chế độ quản lý, bảo vệ trật tự tại khu vực biên giới, chủ yếu liên quan đến an ninh, trật tự xã hội. |
Đối tượng thực hiện | Người tổ chức, hoạt động đắc lực hoặc người đồng phạm tham gia xâm phạm an ninh lãnh thổ. | Cá nhân cư trú, đi lại hoặc hoạt động tại khu vực biên giới vi phạm các quy định pháp luật hiện hành. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. | Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
Hình phạt bổ sung | Không quy định hình phạt bổ sung cụ thể trong điều luật. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. |
6. Các biện pháp quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia hiện nay:
Theo Điều 1 Luật Biên giới quốc gia 2003 thì biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia theo khoản 1 Điều 20 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 bao gồm:
- Vận động quần chúng: Đây là biện pháp quan trọng nhằm phát huy sức mạnh của nhân dân trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Hoạt động này bao gồm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật cho người dân khu vực biên giới; từ đó khơi dậy tinh thần yêu nước và nâng cao ý thức cảnh giác trước âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch. Khi nhân dân đồng lòng tham gia thì biên giới quốc gia sẽ được bảo vệ vững chắc hơn.
- Pháp luật: Pháp luật là công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu. Biện pháp này thể hiện ở việc xây dựng, ban hành và thực thi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về biên giới quốc gia; tổ chức kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm. Đây cũng là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng, đặc biệt là Bộ đội Biên phòng, tiến hành hoạt động bảo vệ chủ quyền và an ninh biên giới.
- Ngoại giao: Ngoại giao đóng vai trò cầu nối quan trọng trong quan hệ quốc tế về biên giới. Việt Nam sử dụng biện pháp này để đàm phán, ký kết các hiệp định, hiệp ước liên quan đến phân định, cắm mốc biên giới; giải quyết tranh chấp một cách hòa bình; tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong quản lý, bảo vệ đường biên, cửa khẩu. Biện pháp ngoại giao góp phần giữ vững môi trường hòa bình và ổn định để phát triển.
- Kinh tế: Phát triển kinh tế xã hội khu vực biên giới là giải pháp căn cơ và lâu dài để bảo vệ biên giới quốc gia. Biện pháp này gắn liền với đầu tư hạ tầng, xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và nâng cao đời sống nhân dân. Khi đời sống ổn định hơn thì người dân sẽ yên tâm bám trụ nơi biên cương và trở thành lực lượng quan trọng tham gia bảo vệ biên giới.
- Khoa học – kỹ thuật: Ứng dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và giám sát biên giới. Điều này bao gồm việc sử dụng công nghệ thông tin, thiết bị giám sát hiện đại, hệ thống radar, camera, máy bay không người lái… để phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm. Đây là xu hướng tất yếu trong bảo vệ biên giới hiện đại.
- Nghiệp vụ: Biện pháp nghiệp vụ được tiến hành chủ yếu bởi lực lượng Bộ đội Biên phòng và các cơ quan chức năng. Đây là hoạt động điều tra, trinh sát, nắm tình hình, thu thập thông tin về các đối tượng, âm mưu phá hoại, buôn lậu, tội phạm xuyên biên giới… nhằm chủ động ngăn chặn từ xa, xử lý hiệu quả các hành vi xâm hại biên giới.
- Vũ trang: Đây là biện pháp quan trọng, mang tính răn đe và trực tiếp bảo vệ biên giới quốc gia. Lực lượng vũ trang, chủ yếu là Bộ đội Biên phòng, Quân đội Nhân dân và Công an Nhân dân, có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, đấu tranh chống các hành vi vũ trang xâm phạm biên giới và sẵn sàng chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh lãnh thổ trong mọi tình huống.
THAM KHẢO THÊM: