Các vấn đề liên quan đến quyền khai tử: Khái niệm, ý nghĩa, trình tự thủ tục, trách nhiệm và thời hạn đăng ký khai tử theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quyền được khai tử là một trong các quyền nhân thân cơ bản của cá nhân, thuộc nhóm quyền nhân thân mang tính cá biệt hóa cá nhân.
Quyền được khai tử được quy định tại Điều 30 BLDS 2005, cụ thể:
“1. Khi có người chết thì người thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, tổ chức nơi có người chết phải khai tử cho người đó.
2. Trẻ sơ sinh, nếu chết sau khi sinh thì phải được khai sinh và khai tử; nếu chết trước khi sinh hoặc sinh ra mà chết ngay thì không phải khai sinh và khai tử”.
Trình tự thủ tục đăng ký khai tử
Theo Mục 3, Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch.
– Thân nhân của người đã mất nộp hồ sơ theo quy định tại Ủy ban nhân dân cấp xã – Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra hồ sơ và chuyển cho cán bộ Tư pháp hộ tịch xem xét và giải quyết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai tử và giấy chứng tử.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký đóng dấu và cấp cho đương sự 1 bản chính. Bản sao GCT cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.Trong trường hợp người đi khai tử chưa nộp đủ hồ sơ theo quy định hoặc cần phải xác minh thì cán bộ tư pháp hộ tịch viết phiếu hẹn ngày giải quyết và trả kết quả
– Nhận kết quả tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Ý nghĩa của quyền được khai tử của cá nhân
Quyền được khai tử của cá nhân có ý nghĩa quan trọng không chỉ với chính cá nhân được đăng ký khai tử mà còn với các cá nhân, tổ chức khác liên quan và Nhà nước.
– Đối với chính cá nhân được khai tử: Việc khai tử về mặt pháp lý sẽ làm chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của cá nhân đó. Tuy nhiên không có nghĩa là tất cả các quyền và nghĩa vụ của cá nhân này sẽ chấm dứt sau khi được khai tử, chẳng hạn như quyền tác giả của cá nhân được bảo hộ ngay cả sau khi tác giả là cá nhân chết.
– Đối với cá nhân, tổ chức khác: Việc đăng ký khai tử đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của những người liên quan. Hay nói các khác, khai tử là sự kiện pháp lý làm chấm dứt hoặc phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các cá nhân tổ chức khác trong xã hội khi đang tham gia các quan hệ hôn nhân, quan hệ tài sản, quan hệ lao động, quan hệ hành chính,… Chẳng hạn như quan hệ thừa kế, quan hệ bồi thường thiệt hại, bảo hiểm…
– Đối với Nhà nước: Việc đăng ký khai tử sẽ góp phần giúp cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương nơi cá nhân chết quản lý được tình hình dân cư ở địa phương mình, thực hiện hoạt động quản lý nhân khẩu, tránh được những thay đổi xáo trộn về tình hình dân cư trên địa bàn cơ quan này quản lý. Mặt khác nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh chính sách của nhà nước sao cho phù hợp nhằm ổn định và phát triển xã hội.
>>> Luật sư
Trách nhiệm khai tử và thời hạn đi khai tử
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch, trách nhiệm khai tử thuộc về:
– Nhân thân của người chết;
– Nếu người chết không có nhân thân thì chủ nhà;
– Hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tổ chức, nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết.
Thời hạn đi khai tử là 15 ngày kể từ ngày cá nhân chết.