Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí, nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là tội phạm tham nhũng nguy hiểm, xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
- 2 2. Cấu thành Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
- 3 3. Hình phạt đối với Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 355 Bộ luật Hình sự:
- 5 5. So sánh với một số tội danh khác dễ gây nhầm lẫn:
1. Quy định về Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
2. Cấu thành Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
2.1. Chủ thể của tội phạm:
Theo Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015, chủ thể của tội phạm là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Đây là dấu hiệu bắt buộc, phân biệt tội danh này với các tội chiếm đoạt tài sản thông thường. Người có chức vụ, quyền hạn ở đây được hiểu là người do bổ nhiệm, bầu cử, tuyển dụng, hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có thẩm quyền thực hiện công vụ nhất định và được giao quản lý một lĩnh vực, một công việc nhất định của cơ quan, tổ chức. Chỉ những cá nhân có chức vụ, quyền hạn mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này, kể cả cán bộ, công chức, viên chức hay những người giữ chức vụ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước.
2.2. Khách thể bị xâm hại:
Hành vi phạm tội xâm phạm trước hết đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bên cạnh đó, tội phạm này còn xâm phạm đến hoạt động đúng đắn, minh bạch của bộ máy nhà nước, của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, vì hành vi chiếm đoạt diễn ra thông qua việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao. Do đó, khách thể của tội phạm không chỉ là quan hệ sở hữu mà còn là quan hệ hoạt động đúng đắn của bộ máy quản lý hành chính, bảo đảm tính liêm chính trong thi hành công vụ.
2.3. Mặt khách quan của tội phạm:
Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện qua hành vi “lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản”. Người phạm tội đã lợi dụng vị trí, quyền lực hoặc nhiệm vụ được giao để chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Điều 355 quy định rõ ngưỡng định lượng của tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp đã bị xử lý kỷ luật hoặc đã bị kết án về các tội tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Ngoài ra, hậu quả gây thiệt hại về tài sản hoặc làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội cũng là yếu tố bắt buộc cần xem xét trong việc định khung hình phạt.
2.4. Mặt chủ quan của tội phạm:
Về mặt chủ quan, người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp. Họ nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, biết rõ việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản là vi phạm, nhưng vẫn thực hiện nhằm đạt được mục đích vụ lợi. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội phạm này, phân biệt với các hành vi vi phạm kỷ luật công vụ khác mà không nhằm chiếm đoạt.
Như vậy, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015 là một tội phạm tham nhũng điển hình, cấu thành đầy đủ ở cả bốn yếu tố. Việc phân tích cụ thể các yếu tố này giúp nhận diện đúng hành vi phạm tội, đồng thời là căn cứ để định tội, định khung hình phạt, bảo đảm công bằng và nghiêm minh của pháp luật.
3. Hình phạt đối với Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định chi tiết các mức hình phạt đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Đây là một trong những tội phạm tham nhũng nghiêm trọng, do vậy chế tài áp dụng mang tính nghiêm khắc, có sự phân hóa rõ ràng theo mức độ nguy hiểm, giá trị tài sản bị chiếm đoạt và hậu quả gây ra. Ngoài hình phạt chính là tù có thời hạn hoặc tù chung thân, điều luật còn quy định thêm các hình phạt bổ sung nhằm đảm bảo tính răn đe và phòng ngừa chung.
3.1. Khung hình phạt cơ bản:
- Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 06 năm đến 13 năm tù.
- Khung 3: Phạt tù từ 13 năm đến 20 năm tù.
- Khung 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
3.2. Hình phạt bổ sung:
Ngoài hình phạt chính, khoản 5 Điều 355 Bộ luật Hình sự quy định người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung, bao gồm:
- Cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đây là chế tài đặc biệt quan trọng nhằm loại bỏ nguy cơ tái phạm, ngăn ngừa việc người vi phạm tiếp tục lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong tương lai;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Hình phạt tiền mang ý nghĩa trừng phạt bổ sung, đồng thời có tác dụng khắc phục phần nào thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đây là biện pháp mạnh nhằm tước bỏ lợi ích vật chất mà người phạm tội thu được từ hành vi phạm tội, bảo đảm tính công bằng xã hội và tăng tính răn đe.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 355 Bộ luật Hình sự:
4.1. Các tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 2 Điều 355:
Khoản 2 Điều 355 quy định người phạm tội sẽ bị áp dụng mức hình phạt từ 06 năm đến 13 năm tù trong các trường hợp sau:
- Có tổ chức: Hành vi phạm tội được thực hiện có sự cấu kết, phân công vai trò giữa nhiều người, thể hiện tính chuyên nghiệp, tinh vi, gây khó khăn cho việc phát hiện và xử lý. Đây là tình tiết cho thấy sự nguy hiểm cao của tội phạm, vì tổ chức có thể mở rộng quy mô chiếm đoạt, gây thiệt hại lớn hơn;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm: Người phạm tội sử dụng các phương thức tinh vi, che giấu hành vi nhằm qua mắt cơ quan kiểm soát, làm tăng tính phức tạp và khó khăn trong công tác điều tra, xử lý;
- Phạm tội 02 lần trở lên: Thể hiện sự tái phạm có hệ thống, người phạm tội không ăn năn, hối cải mà tiếp tục lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng: Đây là mức giá trị tài sản khá lớn, cho thấy hành vi phạm tội đã vượt xa khung cơ bản, gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng: Trường hợp hành vi không chỉ dừng ở việc chiếm đoạt mà còn dẫn tới thiệt hại nghiêm trọng khác cho cơ quan, tổ chức, xã hội;
- Chiếm đoạt tài sản thuộc các quỹ đặc biệt như quỹ xóa đói giảm nghèo, trợ cấp, phụ cấp ưu đãi với người có công, các loại quỹ dự phòng, tài sản quyên góp cứu trợ thiên tai, dịch bệnh. Đây là tình tiết phản ánh tính chất đặc biệt nghiêm trọng, bởi hành vi không chỉ xâm hại quyền sở hữu mà còn xâm phạm đến chính sách nhân văn, an sinh xã hội, ảnh hưởng trực tiếp tới những đối tượng yếu thế.
4.2. Các tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 3 Điều 355:
Khoản 3 quy định hình phạt từ 13 năm đến 20 năm tù trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng: Đây là giá trị tài sản đặc biệt lớn, đe dọa nghiêm trọng đến quyền sở hữu hợp pháp;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng: Tình tiết này mở rộng phạm vi xử lý, kể cả trường hợp không trực tiếp chiếm đoạt nhưng hành vi lạm dụng quyền hạn dẫn tới thiệt hại cực kỳ nghiêm trọng;
- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động: Hành vi phạm tội không chỉ gây tổn thất tài sản mà còn làm sụp đổ cơ cấu tổ chức, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường kinh doanh, việc làm của người lao động;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Đây là tình tiết đặc biệt quan trọng, bởi khi hành vi phạm tội vượt ra khỏi phạm vi tài sản, nó đe dọa trực tiếp đến sự ổn định của xã hội, ảnh hưởng lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước và hệ thống pháp luật.
4.3. Các tình tiết định khung tăng nặng theo khoản 4 Điều 355:
Khoản 4 quy định hình phạt cao nhất, từ 20 năm tù đến tù chung thân, áp dụng cho những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên: Đây là hành vi chiếm đoạt với giá trị tài sản đặc biệt lớn, thể hiện mức độ nguy hiểm cực kỳ cao, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 5.000.000.000 đồng trở lên: Trường hợp này cho thấy hành vi phạm tội đã vượt quá giới hạn chịu đựng của xã hội, gây ra thiệt hại tài sản ở mức đặc biệt lớn, ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều chủ thể.
5. So sánh với một số tội danh khác dễ gây nhầm lẫn:
5.1. So sánh với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:
Tiêu chí so sánh | Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS 2015) | Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS 2015) |
Căn cứ pháp lý | Quy định tại Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015, thuộc nhóm tội phạm tham nhũng, Chương XXIII. | Quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự năm 2015, thuộc nhóm tội phạm về chức vụ, Chương XXIII. |
Hành vi phạm tội | Người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của tổ chức hoặc cá nhân, tức là chuyển dịch trái pháp luật tài sản hợp pháp sang cho mình hoặc người khác. | Người phạm tội vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ, không có hành vi chiếm đoạt, nhưng gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân. |
Mục đích phạm tội | Chiếm đoạt tài sản – là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm. | Vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, không bắt buộc phải chiếm đoạt tài sản. |
Dấu hiệu chiếm đoạt | Là dấu hiệu bắt buộc, thể hiện người phạm tội đã lợi dụng quyền lực để chiếm hữu trái phép tài sản của người khác. | Không có dấu hiệu chiếm đoạt, người phạm tội chỉ lợi dụng quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, gây thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất. |
Hậu quả pháp lý | Hậu quả trực tiếp là thiệt hại về tài sản bị chiếm đoạt, đồng thời xâm phạm quan hệ sở hữu và hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. | Hậu quả là thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất (ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân), không có chiếm đoạt tài sản. |
Khung hình phạt | – Khoản 1: Phạt tù từ 01 năm đến 06 năm; – Khoản 2–4: Phạt tù đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy giá trị tài sản và tính chất hành vi. | – Khoản 1: Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01–05 năm; – Khoản 2: Phạt tù 05–10 năm nếu gây thiệt hại từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng; – Khoản 3: Phạt tù 10–15 năm nếu thiệt hại từ 1 tỷ đồng trở lên. |
Chủ thể phạm tội | Là người có chức vụ, quyền hạn theo khoản 2 Điều 352 BLHS: cán bộ, công chức, viên chức, người được giao thực hiện nhiệm vụ công vụ. | Cũng là người có chức vụ, quyền hạn, nhưng phạm tội khi thi hành công vụ chứ không phải trong mục đích chiếm đoạt. |
Ví dụ minh họa | Cán bộ tài chính tự ý duyệt, rút tiền ngân sách để chiếm đoạt cho cá nhân. | Cán bộ xã ký cấp phép xây dựng trái quy định, làm trái công vụ, gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, nhưng không chiếm đoạt tài sản. |
Bản chất pháp lý | Là tội phạm tham nhũng, xâm phạm cả quyền sở hữu và tính liêm chính trong công vụ. | Là tội phạm chức vụ, chủ yếu xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức và gây thiệt hại cho lợi ích Nhà nước, tổ chức, cá nhân. |
Ranh giới áp dụng | Áp dụng khi có hành vi chiếm đoạt tài sản thông qua chức vụ, quyền hạn. | Áp dụng khi làm trái công vụ gây thiệt hại, không có chiếm đoạt tài sản. |
5.2. So sánh với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:
Tiêu chí so sánh | Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS 2015) | Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 358 BLHS 2015) |
Căn cứ pháp lý | Quy định tại Điều 355 Bộ luật Hình sự năm 2015, thuộc nhóm tội phạm tham nhũng, Chương XXIII. | Quy định tại Điều 358 Bộ luật Hình sự năm 2015, cũng thuộc nhóm tội phạm tham nhũng, Chương XXIII. |
Hành vi khách quan | Người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản của người khác, tức là trực tiếp chiếm hữu trái pháp luật tài sản thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân. | Người phạm tội lợi dụng ảnh hưởng của mình đối với người có chức vụ, quyền hạn để yêu cầu, nhận hoặc đòi hỏi lợi ích vật chất hoặc phi vật chất, nhằm tác động để người khác làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm, hoặc trái thẩm quyền. |
Bản chất hành vi | Chiếm đoạt trực tiếp – người phạm tội tự mình chiếm hữu tài sản thông qua quyền lực hoặc vị trí công vụ. | Trục lợi gián tiếp – người phạm tội không chiếm đoạt tài sản của người khác, mà lợi dụng ảnh hưởng quyền lực để đòi hỏi hoặc nhận lợi ích từ việc tác động đến hành vi công vụ của người khác. |
Dấu hiệu chiếm đoạt | Là dấu hiệu bắt buộc: người phạm tội trực tiếp chiếm đoạt tài sản. | Không có dấu hiệu chiếm đoạt; hành vi là nhận hoặc đòi lợi ích nhờ ảnh hưởng, không trực tiếp chiếm hữu tài sản. |
Chủ thể của tội phạm | Là người có chức vụ, quyền hạn theo khoản 2 Điều 352 Bộ luật Hình sự: cán bộ, công chức, viên chức, người được giao thực hiện nhiệm vụ công vụ. | Có thể là người có chức vụ, quyền hạn hoặc người có ảnh hưởng thực tế đến người có chức vụ, quyền hạn, dù không trực tiếp thực hiện công vụ nhưng có khả năng tác động đến người khác trong bộ máy nhà nước. |
Mục đích phạm tội | Nhằm chiếm đoạt tài sản cho bản thân hoặc người khác. | Nhằm thu lợi bất chính, trục lợi từ ảnh hưởng quyền lực hoặc uy tín để hưởng lợi vật chất, phi vật chất. |
Hậu quả pháp lý | Xâm phạm quan hệ sở hữu tài sản và hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; gây mất uy tín của bộ máy nhà nước. | Xâm phạm tính liêm chính và sự minh bạch trong hoạt động công vụ, làm tha hóa quyền lực gián tiếp, gây suy giảm niềm tin của nhân dân vào bộ máy nhà nước. |
Khung hình phạt | – Khoản 1: Phạt tù 01 – 06 năm; – Các khoản 2–4: Phạt tù đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy giá trị tài sản chiếm đoạt. | – Khoản 1: Phạt tù 01 – 06 năm; – Các khoản 2–3: Phạt tù 05 – 15 năm, tùy mức độ trục lợi và giá trị lợi ích vật chất. |
Ví dụ minh họa | Cán bộ kế toán tự ý rút tiền ngân sách để chiếm đoạt cho cá nhân. | Cán bộ có quyền phê duyệt dự án đòi doanh nghiệp đưa tiền “cảm ơn” để thúc đẩy việc cấp phép nhanh hơn, dù không trực tiếp chiếm đoạt ngân sách. |
Ranh giới pháp lý | Hành vi chiếm đoạt trực tiếp tài sản bằng quyền lực công vụ. | Hành vi trục lợi gián tiếp, lợi dụng ảnh hưởng quyền lực để đòi hoặc nhận lợi ích trái pháp luật. |
THAM KHẢO THÊM: