Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy được quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý những hành vi coi thường hoặc không tuân thủ quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe con người và tài sản. Quy định này thể hiện tính răn đe, phòng ngừa và bảo vệ an toàn công cộng trong bối cảnh nguy cơ cháy nổ ngày càng phức tạp.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy:
- 2 2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy:
- 3 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 313 Bộ luật Hình sự:
- 4 5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc:
- 5 6. Những hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy và mức xử phạt hành chính:
- 6 7. Bản án điển hình về Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy:
1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy:
1.1. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy là gì?
Trong những năm gần đây, tình hình cháy nổ tại Việt Nam diễn biến phức tạp, xảy ra nhiều vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Nhiều vụ cháy chung cư mini, quán karaoke, nhà xưởng… đã để lại hậu quả thương tâm; từ đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy. Nguyên nhân dẫn đến cháy nổ phần lớn xuất phát từ việc không tuân thủ các quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy như:
- Sử dụng điện không an toàn;
- Không trang bị phương tiện chữa cháy tại chỗ;
- Không bảo đảm lối thoát hiểm;
- Hoặc chủ quan, coi nhẹ công tác phòng cháy chữa cháy.
Thực trạng này cho thấy hành vi vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy không chỉ phổ biến mà còn tiềm ẩn nguy cơ đặc biệt lớn đối với an toàn xã hội.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như sau:
“Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy được quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi của cá nhân, tổ chức không tuân thủ hoặc thực hiện sai các quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác hoặc đe dọa trực tiếp đến an toàn công cộng.”
1.2. Ý nghĩa của Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong pháp luật hình sự:
Quy định về Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy có nhiều ý nghĩa quan trọng:
- Thứ nhất, bảo vệ tính mạng và sức khỏe con người: Ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm giúp giảm thiểu nguy cơ cháy nổ và bảo vệ quyền sống an toàn của công dân.
- Thứ hai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân: Góp phần hạn chế thiệt hại kinh tế do cháy nổ gây ra, nhất là trong bối cảnh nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh chứa khối lượng lớn vật tư và hàng hóa dễ cháy/nổ.
- Thứ ba, duy trì trật tự và an toàn xã hội: Việc xử lý hình sự đối với hành vi vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy thể hiện sự nghiêm khắc của pháp luật cũng như nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của toàn dân.
- Thứ tư, phòng ngừa chung: Đây là biện pháp răn đe hữu hiệu, buộc cá nhân và tổ chức phải nhận thức rõ trách nhiệm và nghĩa vụ tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy:
Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy được quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy:
2.1. Chủ thể:
Chủ thể của Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy không là chủ thể đặc biệt. Tức không cần điều kiện khác như: chủ thể là người có chức vụ, quyền hạn hay chủ thể là người thi hành công vụ, chỉ cần đến một độ tuổi nhất định và có năng lực trách nhiệm hình sự là có thể là chủ thể của tội phạm này.
Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 thì người đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của tội phạm này, vì tội phạm này do vô ý và không có trường hợp phạm tội nào thuộc trường hợp nào là tội đặc biệt nghiêm trọng. Và chủ thể thực hiện hành vi phạm tội cũng phải có năng lực nhận thức và điều khiển hành vi, không ở trong trạng thái mất năng lực tại thời điểm phạm tội.
2.2. Khách thể:
Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy xâm phạm trực tiếp đến: Các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy. Hiện nay, các quy định về phòng cháy, chữa cháy được quy định trong Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Trong đó:
- Cháy: Là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt, phát ra ánh sáng hoặc khói, gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại về người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, ảnh hưởng đến kinh tế, môi trường, an ninh, trật tự (khoản 1 Điều 2 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024).
- Phòng cháy: Là tổng hợp các hoạt động, biện pháp, giải pháp để hạn chế, loại trừ nguyên nhân, điều kiện, nguy cơ xảy ra cháy nhằm bảo đảm an toàn, giảm thiểu thiệt hại do cháy gây ra (khoản 2 Điều 2 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024)
- Chữa cháy: Là tổng hợp các hoạt động chống cháy lan, dập tắt đám cháy và các hoạt động khác để giảm thiểu thiệt hại do cháy gây ra (khoản 3 Điều 2 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024).
2.3. Mặt khách quan:
Mặt khách quan của tội phạm này là hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy. Biểu hiện của hành vi vi phạm là không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy.
- Không thực hiện: Là không làm những quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy mà lẽ ra phải làm.
- Thực hiện không đúng: Là tuy có thực hiện nhưng thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện sai các quy định về phòng cháy, chữa cháy.
Hậu quả của hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy vừa là dấu hiệu bắt buộc vừa không phải là dấu hiệu bắt buộc. Đối với trường hợp là dấu hiệu bắt buộc thì hậu quả tối thiểu đó chính là:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
Đối với trường hợp là dấu hiệu không bắt buộc thì khoản 4 của Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: “Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời”. Như vậy, trong trường hợp này, thiệt hại thực tế chưa xảy ra, nên đây chính là trường hợp hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc
Để xác định hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy cần phải căn cứ vào các văn bản do Nhà nước quy định về phòng cháy, chữa cháy (Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024); các văn bản quy định về việc xác định thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương.
2.4. Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy là do vô ý.
Tức là người phạm tội tuy thấy hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hoặc không thấy hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy:
Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy theo Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 08 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
- Khung 4: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 313 Bộ luật Hình sự:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 02 người: Khi hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy làm chết từ 02 người thì mức độ nghiêm trọng tăng lên nhiều lần. Đây không chỉ là hành vi coi thường tính mạng con người mà còn là sự xâm hại đến nhiều chủ thể và gây mất mát lớn cho xã hội. Vì vậy, pháp luật quy định khung hình phạt từ 05 năm đến 08 năm tù – cao hơn so với trường hợp làm chết một người tại khung cơ bản (khoản 1).
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%: Nếu hậu quả vi phạm quy định phòng cháy, chữa cháylàm nhiều người bị thương tích với tổng tỷ lệ từ 122% đến 200% thì tính chất, mức độ nguy hiểm được nâng lên. Ngưỡng 122% trở lên cho thấy có ít nhất 02 người bị tổn hại nặng nề, tác động đến nhiều gia đình và cộng đồng. Đây là căn cứ để áp dụng mức hình phạt cao hơn của Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy (cụ thể là từ 05 đến 08 năm tù).
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng: Tài sản bị thiệt hại ở mức từ 500 triệu đến dưới 1.5 tỷ đồng thể hiện hậu quả nghiêm trọng về kinh tế. Các vụ cháy lớn thường gây tổn thất dây chuyền cho sản xuất, kinh doanh, làm đình trệ hoạt động và thiệt hại xã hội lớn. Do đó, hành vi này bị áp dụng khung hình phạt cao hơn; từ đó khẳng định vai trò răn đe của pháp luật hình sự trong bảo vệ trật tự an toàn xã hội.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015:
- Làm chết 03 người trở lên: Đây là một trong những tình tiết định khung nghiêm trọng nhất. Khi hành vi vi phạm phòng cháy, chữa cháydẫn đến cái chết của từ 03 người, tính chất đặc biệt nguy hiểm đã vượt quá giới hạn chịu đựng của xã hội. Hậu quả này tác động trực tiếp đến nhiều gia đình và gây ảnh hưởng tiêu cực cho xã hội. Người phạm tội phải chịu mức hình phạt tù từ 07 đến 12 năm, thể hiện sự trừng trị nghiêm khắc nhất.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên: Khi hành vi vi phạm làm ít nhất ba người bị tổn hại sức khỏe nghiêm trọng với tổng tỷ lệ thương tật từ 201% trở lên thì hậu quả đã ở mức đặc biệt nghiêm trọng. Điều này cho thấy hành vi không chỉ nguy hiểm đến cá nhân mà còn đe dọa nghiêm trọng đến cộng đồng. Do đó, pháp luật áp dụng khung hình phạt cao nhất đối với Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy (cụ thể là từ 07 đến 12 năm tù).
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên: Thiệt hại về tài sản từ 1.5 tỷ đồng trở lên được xác định là mức đặc biệt lớn, ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động sản xuất kinh doanh và nền kinh tế. Các vụ cháy có quy mô thiệt hại tài sản ở mức này thường được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm, đòi hỏi xử lý nghiêm minh. Vì vậy, người phạm tội sẽ bị áp dụng khung hình phạt nặng nhất (cụ thể là từ 07 đến 12 năm tù).
5. Phân biệt với Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc:
Tiêu chí | Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc (Điều 312 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy (Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015) |
---|---|---|
Khách thể bị xâm hại | An toàn công cộng trong quản lý, sử dụng chất cháy, chất độc. | An toàn công cộng trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy. |
Hành vi vi phạm | Vi phạm quy định về sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán, xử lý chất cháy, chất độc. | Vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy (không đảm bảo điều kiện, không trang bị phương tiện, không thẩm duyệt thiết kế, không tuân thủ biện pháp phòng cháy, chữa cháy…). |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 08 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm. |
Trường hợp phạm tội nhưng hậu quả chưa xảy ra | Không có quy định riêng trong trường hợp này. | Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 313 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
6. Những hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy và mức xử phạt hành chính:
Thực tiễn cho thấy các hành vi vi phạm trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rất đa dạng, điển hình gồm:
- Không tuân thủ quy định về phòng cháy, chữa cháy: Không ban hành nội quy, không trang bị phương tiện chữa cháy, không bảo đảm lối thoát nạn, không thực hiện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy…;
- Cản trở hoạt động phòng cháy, chữa cháy: Gây khó khăn, ngăn cản lực lượng chức năng hoặc người dân tham gia chữa cháy, cứu nạn cứu hộ;
- Báo cháy giả: Gây hoang mang trong cộng đồng, làm lãng phí nguồn lực và thời gian ứng cứu;
- Sử dụng trái phép chất nguy hiểm cháy, nổ: Vận chuyển, bảo quản, tàng trữ chất dễ cháy nổ trái quy định;
- Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng phương tiện phòng cháy, chữa cháy: Làm mất, phá hoại bình chữa cháy, hệ thống báo cháy, thiết bị cứu hộ…;
- Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
Theo Nghị định 106/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/7/2025) thì mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy được điều chỉnh tăng mạnh so với quy định hiện hành tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể:
a. Hình thức xử phạt chính phạt tiền:
- Mức phạt được nâng lên đáng kể, có thể lên tới hàng chục triệu đồng, thậm chí hàng trăm triệu đồng đối với cá nhân.
- Đối với tổ chức, mức phạt gấp đôi so với cá nhân cho cùng một hành vi vi phạm.
b. Hình thức xử phạt bổ sung
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: Áp dụng đối với hành vi sử dụng, vận chuyển trái phép chất dễ cháy nổ hoặc chiếm đoạt, làm hư hỏng phương tiện phòng cháy, chữa cháy;
- Đình chỉ hoạt động có thời hạn: Đây là biện pháp mới áp dụng cho cơ sở có hành vi vi phạm nghiêm trọng, tiềm ẩn nguy cơ trực tiếp dẫn đến cháy nổ nhằm ngăn ngừa rủi ro cho cộng đồng.
c. Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc tháo dỡ công trình và hạng mục công trình vi phạm;
- Buộc khôi phục tình trạng ban đầu khi có thay đổi, cản trở lối thoát nạn hoặc vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy;
- Buộc di chuyển vật tư và hàng hóa ra khỏi khu vực có nguy cơ cháy nổ.
Phòng cháy, chữa cháy là nghĩa vụ chung của toàn xã hội, gắn liền với trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức trong việc bảo vệ tính mạng, tài sản và trật tự an toàn công cộng. Mọi hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy đều bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật; trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng về người và tài sản, người vi phạm còn có thể phải đối diện với mức hình phạt tù rất nặng. Chính vì vậy, việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về phòng cháy, chữa cháy không chỉ là yêu cầu pháp lý bắt buộc mà còn là hành động thiết thực để bảo vệ bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội.
7. Bản án điển hình về Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy:
- Tên bản án:
Bản án 05/2020/HS-ST ngày 09/06/2020 về tội vi phạm quy định phòng cháy chữa cháy của Tòa án nhân dân huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Nội dung vụ án:
Khoảng 13 giờ 30, ngày 10/7/ 2019, Đinh Văn H, Đinh Văn B, Đinh Văn Tr, Đinh Văn Tr1, Đinh Văn T và Đinh Văn H1 đang khai thác keo cho anh Huỳnh Văn Th tại Khoảnh 3, 6, 7 Tiểu khu 497 thuộc thôn Mỹ Thạnh, xã Q, huyện H, tỉnh Q.
Đến 14 giờ thì nghỉ ngơi, Đinh Văn B thấy có nhiều dây leo, bụi rậm cản trở việc khai thác keo. B lấy bật lửa đốt một đống lá keo khô. Lúc này, trời nắng nóng, gió mạnh làm ngọn lửa bùng phát nhanh lan rộng đến các khu vực khác. B, H, Tr, Tr1, T, H1 cùng nhau dập lửa, nhưng vì ngọn lửa bùng phát quá lớn, lan rộng nên không dập lửa được dẫn đến vụ cháy rừng.
Tổng diện tích rừng bị đốt cháy thiệt hại 102,5832 ha tại Khoảnh 3, 6, 7 Tiểu khu 497, thôn Mỹ Thạnh, xã Quế Thọ, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Trong đó: Diện tích lau lách, cây bụi bị đốt cháy thiệt hại là 30,8374 ha. Diện tích rừng trồng cây Keo và cây Sao đen chức năng sản xuất bị đốt cháy thiệt hại là 71,7458 ha.
Tại kết luận định giá số: 15/KL – HĐĐG trong Tố tụng Hình sự huyện Hiệp Đức ngày 20/8/2019 đã xác định giá trị cây Sao đen và Keo bị thiệt hại có giá trị: 2.567. 597. 678 đồng (Hai tỷ, năm trăm sáu bảy triệu, năm trăm chín bảy nghìn, sáu trăm bảy mươi tám đồng).
Hành vi trên của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội: “Vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy” quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 như Cáo trạng truy tố của Viện kiểm sát nhân dân huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam và quan điểm luận tội của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ, đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố bị cáo Đinh Văn B phạm tội “Vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy”.
+ Xử phạt bị cáo Đinh Văn B 5 (năm) tù, thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ bắt đi thi hành án.
THAM KHẢO THÊM: