Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức theo Điều 340 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức ban hành và sử dụng chúng vào mục đích trái pháp luật. Đây là hành vi nguy hiểm, xâm phạm trật tự quản lý hành chính và làm suy giảm tính xác thực của giấy tờ pháp lý.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức:
- 2 2. Cấu thành Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 340 Bộ luật hình sự:
- 5 5. Phân biệt với Tội giả mạo trong công tác:
- 6 6. Bản án điển hình của Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức:
1. Khái quát về Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức:
1.1. Khái niệm:
Trong thực tiễn, tình trạng sửa chữa, làm sai lệch và sử dụng giấy tờ, tài liệu của cơ quan, tổ chức diễn biến ngày càng tinh vi và phức tạp. Các loại giấy tờ thường bị làm giả, sửa chữa bao gồm: giấy tờ tùy thân (CMND, CCCD, hộ chiếu, thị thực), giấy tờ hộ tịch, hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép lái xe, bằng cấp, chứng chỉ… Những giấy tờ bị làm sai lệch này thường được sử dụng để thực hiện các hành vi gian dối hoặc trốn tránh trách nhiệm pháp lý. Thực trạng này gây ra nhiều hệ lụy cho xã hội đồng thời tạo điều kiện cho nhiều loại tội phạm khác phát sinh.
“Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi của một cá nhân cố ý sửa chữa, làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ, tài liệu hợp pháp do cơ quan, tổ chức cấp hoặc quản lý, rồi sử dụng những giấy tờ giả mạo đó nhằm phục vụ cho các mục đích trái pháp luật. Điểm đặc trưng của tội phạm này là vừa có hành vi can thiệp trái phép vào tính xác thực của giấy tờ, vừa sử dụng chúng như một công cụ để thực hiện hành vi phạm pháp. Đây là dạng tội phạm xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn, công khai, minh bạch của cơ quan, tổ chức trong việc cấp và quản lý giấy tờ, tài liệu.”
1.2. Ý nghĩa:
- Thứ nhất, bảo vệ tính hợp pháp và giá trị của giấy tờ tài liệu: Việc xử lý nghiêm minh tội phạm góp phần giữ vững sự tin cậy và tính xác thực của giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành và bảo đảm hệ thống hành chính vận hành minh bạch, thống nhất.
- Thứ hai, ngăn chặn và phòng ngừa tội phạm khác: Hành vi sửa chữa, sử dụng giấy tờ giả thường là công cụ để thực hiện các tội phạm khác như lừa đảo, buôn lậu, gian lận thương mại, di cư bất hợp pháp. Xử lý chặt chẽ tội phạm này sẽ góp phần triệt tiêu “nguồn tiếp sức” cho các loại tội phạm liên quan.
- Thứ ba, bảo đảm trật tự an toàn xã hội: Khi giấy tờ, tài liệu được bảo vệ nghiêm ngặt, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong xã hội được bảo đảm, hạn chế tình trạng gian dối, giả mạo gây bất bình đẳng.
- Thứ tư, khẳng định tính nghiêm minh của pháp luật: Xử lý đúng mức hành vi này thể hiện sự quyết tâm của Nhà nước trong việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và củng cố niềm tin của nhân dân.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức hiện nay đang được quy định tại Điều 340 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức:
2.1. Khách thể:
Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức xâm phạm đến: Trật tự quản lý của Nhà nước về các loại giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức.
Các loại giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức là các loại chứng nhận, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tạo ra, ban như các loại văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng xác nhận trình độ văn hóa, học vị, trình độ chuyên môn của cá nhân, các loại giấy chứng nhận, tài liệu xác nhận gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên, đãi ngộ của Nhà nước…
2.2. Mặt khách quan:
Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện ở hành vi: Sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó theo hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Trong đó:
- Hộ chiếu: Là một loại giấy tờ để nhận dạng cá nhân và quốc tịch của người giữ, khi sang quốc gia khác.
- Thị thực: Là một bằng chứng hợp pháp xác nhận rằng một người nào đó được phép nhập cảnh hoặc xuất cảnh ở quốc gia cấp thị thực. Sự cho phép này có thể bằng một văn bản nhưng phổ biến là bằng một con dấu xác nhận vào trong hộ chiếu của người được cấp.
- Hộ khẩu: Là giấy tờ được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
- Hộ tịch: Là những sự kiện xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết, như khai sinh, kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ, con, xác định lại dân tộc, khai tử…
Sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giây chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức là sửa chữa, làm cho hộ chiêu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận, tài liệu của cơ quan, tổ chức bị sai lệch nội dung. Các thủ đoạn sửa chữa có thể là tẩy xóa, thêm, bớt các con số, thông tin trong hội chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức. Ví dụ: sửa chữa ngày, tháng năm sinh trên giấy khai sinh; sửa chữa tỷ lệ thương tật trên giấy chứng thương…
Hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hội khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu khác của cơ quan, tổ chức cấu thành tội sửa chữa, sử dụng giây chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức, nếu người thực hiện hành vi sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi của chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Bị coi là đã bị xử phạt hành chính về hành vi sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức mà còn vi phạm, nếu trước đó đã bị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính mà còn thực hiện hành vi sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức.
Người thực hiện hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức theo Điều 340 Bộ luật hình sự và tội phạm độc lập khác mà hành vi cấu thành tội phạm.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Trong đó, năng lực trách nhiệm hình sự được hiểu là năng lực nhận thức được ý nghĩa xã hội của hành vi của mình và điều khiển được hành vi theo đòi hỏi của xã hội. Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và khả năng kìm chế hành vi đó để lựa chọn thực hiện hành vi khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.
Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Khung hình phạt của Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức:
Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức theo Điều 340 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 340 Bộ luật hình sự:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức được quy định tại khoản 2 Điều 340 với khung hình phạt là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên: Tình tiết này phản ánh sự tái phạm nhiều lần, cho thấy người phạm tội có ý thức coi thường pháp luật và hành vi không phải là ngẫu nhiên, bột phát. Việc lặp lại hành vi sửa chữa, làm sai lệch và sử dụng giấy tờ giả nhiều lần chứng minh sự nguy hiểm cao hơn, có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự quản lý hành chính cũng như tạo điều kiện cho nhiều hành vi phạm tội khác. Do đó, pháp luật xếp tình tiết này vào khung hình phạt nặng hơn để răn đe và phòng ngừa chung.
- Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Trong trường hợp người phạm tội sử dụng giấy tờ giả mạo để phục vụ việc thực hiện các tội phạm ở mức độ rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì mức độ nguy hiểm của hành vi tăng lên gấp nhiều lần. Bởi lẽ hành vi này không chỉ dừng ở việc xâm phạm trật tự quản lý hành chính mà còn trở thành phương tiện để gây ra hậu quả đặc biệt lớn cho xã hội, ví dụ như trong các vụ án ma túy, buôn lậu, khủng bố, rửa tiền… Chính vì vậy, pháp luật quy định đây là tình tiết định khung tăng nặng, áp dụng hình phạt cao hơn nhằm triệt tiêu nguy cơ sử dụng giấy tờ giả cho các hành vi phạm pháp đặc biệt nguy hiểm.
5. Phân biệt với Tội giả mạo trong công tác:
Tiêu chí | Tội giả mạo trong công tác (Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 340 Bộ luật Hình sự 2015) |
---|---|---|
Chủ thể | Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức; có thể lợi dụng vị trí công tác để thực hiện hành vi. | Bất kỳ cá nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự; không đòi hỏi phải có chức vụ, quyền hạn. |
Động cơ, mục đích | Vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác (yếu tố bắt buộc). | Không đòi hỏi yếu tố vụ lợi, chỉ cần có hành vi sửa chữa, sử dụng giấy tờ trái pháp luật. |
Hành vi khách quan | Gồm các hành vi: Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu trong công tác; làm, cấp giấy tờ giả; làm giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn. | Gồm các hành vi: Sửa chữa, làm sai lệch hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, giấy chứng nhận, tài liệu khác; sử dụng giấy tờ đã sửa chữa hoặc làm sai lệch để thực hiện hành vi trái pháp luật. |
Tính chất đối tượng tác động | Xâm phạm tính đúng đắn, liêm chính trong hoạt động công vụ của cơ quan, tổ chức. | Xâm phạm tính xác thực, hợp pháp của giấy tờ hành chính, tài liệu do cơ quan, tổ chức ban hành. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. | Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Mức độ nghiêm trọng tối đa | Có thể bị phạt tù đến 20 năm. | Mức cao nhất chỉ đến 05 năm tù. |
6. Bản án điển hình của Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức:
- Tên bản án:
Bản án về tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức và lừa đảo chiếm đoạt tài sản số 226/2022/HS-ST ngày 18/08/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Nội dung vụ án:
Nguyễn Bá K và Hồ Trọng T là bạn bè quen biết, cùng làm chung Công ty P thuộc Khu công nghiệp B, huyện B, tỉnh Bình Dương. Khoảng tháng 10/2020, ông Hồ Trọng T đưa bộ hồ sơ xin việc kèm theo 01 chứng minh nhân dân mang tên Hồ Trọng T là bản chính cho K nhờ đi photo sao y công chứng để nộp cho công ty thì K đồng ý. K đã đem các tài liệu trên đi sao y công chứng rồi đưa lại cho ông Trọng Tuấn, còn 01 chứng minh nhân dân mang tên Hồ Trọng T là bản chính thì K nói dối đã bị mất. Sau đó, K tháo hình ảnh của ông Trọng T trên chứng minh nhân dân ra và dán hình ảnh của K vào chứng minh nhân dân và ép lại mục đích vay tiền và K sử dụng điện thoại liên lạc qua tổng đài của Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên VN để vay số tiền 20.000.000 đồng.
Đến ngày 12/10/2020, ông Võ Thanh T là nhân viên tư vấn của Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên VN, chi nhánh Bình Dương, địa chỉ tầng 2, khu đô thị Seasons Lotte Mart, phường L, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương liên lạc với K để thu thập thông tin lập hợp đồng vay. Sau đó, K gặp ông Thanh T tại quán cà phê thuộc khu công nghiệp M, thị xã B, tỉnh Bình Dương, K đưa cho ông Thanh T xem 01 chứng minh nhân dân mang tên Hồ Trọng T mà K đã dán ảnh của mình trước đó. Ông Thanh T tin tưởng chứng minh nhân dân trên là thật nên lập phiếu thu thập thông tin gửi về công ty và yêu cầu cung cấp thêm bản phô tô hộ khẩu thường trú. Lúc này, K liên lạc cho ông Trọng T nói dối công ty yêu cầu bổ sung sổ hộ khẩu photo, ông Trọng T tin tưởng chụp ảnh các mặt trên sổ hộ khẩu gửi qua điện thoại cho K để phô tô giúp. K gửi các mặt trên sổ hộ khẩu của ông Trọng T cho ông Thanh T để làm hợp đồng vay.
Đến ngày 16/10/2020, K nhận được thông báo đến Chi nhánh Lotte Finace Bình Dương, địa chỉ tầng 2, khu đô thị Seasons Lotte Mart, phường L, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương ký hợp đồng và nhận tiền vay. Lúc này, K đi đến gặp bà Lâm Thị Mỹ N là nhân viên công ty tài chính để ký hợp đồng vay và nhận số tiền 20.000.000 đồng. Khi có được tiền thì K đã tiêu xài cá nhân hết và bỏ trốn, không thanh toán tiền vay.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố bị cáo Nguyễn Bá K phạm tội “Sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức” và “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
+ Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Bá K 07 (Bảy) tháng tù đối với tội “Sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức” và 07 (Bảy) tháng tù đối với tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”. Buộc bị cáo chấp hành hình phạt chung của hai tội là 14 (Mười bốn) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 24/3/2022, được khấu trừ thời gian tạm giữ từ ngày 28/01/2021 đến ngày 03/02/2021.
THAM KHẢO THÊM: