Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được quy định tại Điều 307 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý các hành vi quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định, gây hậu quả nghiêm trọng cho tính mạng, sức khỏe con người và an toàn xã hội. Đây là tội danh có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm an ninh, trật tự và phòng ngừa tội phạm.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
- 2 2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 307 Bộ luật Hình sự:
- 5 5. Phân biệt với Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng:
1. Khái quát về Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
1.1. Khái niệm:
Hiện nay, tình trạng quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ở Việt Nam còn nhiều phức tạp. Mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều quy định nghiêm ngặt, song trên thực tế vẫn xuất hiện các hành vi vi phạm như: Bảo quản không đúng quy định dẫn đến cháy nổ; vận chuyển, mua bán trái phép; sử dụng công cụ hỗ trợ không đúng mục đích; hoặc lỏng lẻo trong tiêu hủy, làm thất thoát vũ khí. Thực trạng này cho thấy sự cần thiết phải kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm minh các vi phạm để bảo đảm an toàn xã hội.
Có thể đưa ra khái niệm về tội danh này như sau:
“Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là hành vi của cá nhân, tổ chức có trách nhiệm trong sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ nhưng không tuân thủ đúng quy định pháp luật, dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho con người, tài sản hoặc gây nguy hiểm cho xã hội. Điểm đặc trưng của tội phạm này là hành vi xảy ra trong quá trình quản lý hợp pháp nhưng thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm quy trình, khác với các hành vi tàng trữ hoặc sử dụng vũ khí trái phép.”
1.2. Ý nghĩa:
- Thứ nhất, bảo vệ an ninh trật tự xã hội: Việc xử lý nghiêm minh ngăn chặn nguy cơ cháy nổ, tai nạn chết người và hạn chế các rủi ro trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người.
- Thứ hai, ngăn chặn nguồn vũ khí rơi vào tay tội phạm: Quản lý chặt chẽ giúp phòng ngừa tình trạng thất thoát và bị lợi dụng để thực hiện các hành vi phạm tội nguy hiểm khác.
- Thứ ba, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước: Thúc đẩy cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ đúng quy định pháp luật và nâng cao trách nhiệm trong sản xuất, sử dụng, bảo quản và tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ.
- Thứ tư, giáo dục và răn đe xã hội: Hình phạt không chỉ trừng trị người vi phạm mà còn có tác dụng cảnh báo, nâng cao ý thức pháp luật và thái độ cẩn trọng cho toàn xã hội trong việc quản lý, sử dụng các loại phương tiện, vật liệu đặc biệt nguy hiểm này.
1.3. Cơ sở pháp lý:
Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ hiện nay đang được quy định tại Điều 307 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
2.1. Khách thể:
Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm đến: Trật tự quản lý Nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, của người khác.
Đối tượng tác động của tội phạm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Trong đó:
- “Vũ khí”: Là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP).
- “Vật liệu nổ”: Là vật liệu quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (khoản 4 Điều 2 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP).
- “Công cụ hỗ trợ”: Là phương tiện, động vật nghiệp vụ quy định tại khoản 11 Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (khoản 8 Điều 2 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP).
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm là hành vi: Vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Khoản 9 Điều 3 Nghị quyết 03/2022/NQ-HĐTP quy định: “Vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ” là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm của tội danh này. Theo đó, người phạm tội thực hiện hành vi phải gây ra hậu quả:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
2.3. Chủ thể:
Người thực hiện hành vi phạm tội là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi do luật định (đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015).
Chủ thể của tội phạm là chủ thể đặc biệt. Người thực hiện hành vi phạm tội phải là người có trách nhiệm trong quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Tuy nhiên khi xem xét về dấu hiệu đặc biệt này không nên nhầm lẫn với dấu hiệu “có chức vụ quyền hạn”. Bởi lẽ người phạm tội này không bắt buộc phải là người có chức vụ quyền hạn mà có thể là người có trách nhiệm và trách nhiệm này gắn liền với tính chất nghề nghiệp như thủ kho, tài xế, người áp tải…
2.4. Mặt chủ quan:
Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được thực hiện với lỗi vô ý.
Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được; hoặc Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
3. Khung hình phạt của Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo Điều 307 Bộ luật hình sự 2015 quy định những khung hình phạt nhu sau:
- Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Khung 4: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo Điều 307 Bộ luật Hình sự:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 307 Bộ luật Hình sự 2015:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 307:
- Làm chết 02 người: Hành vi vi phạm dẫn đến cái chết của hai người chứng tỏ hậu quả vượt xa mức độ thông thường và làm tăng mức độ nghiêm trọng cả về tính chất lẫn hậu quả xã hội. Đây là tình tiết tăng nặng buộc phải xử lý bằng hình phạt cao hơn để đảm bảo tính răn đe.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%: Tình tiết này thể hiện hậu quả nghiêm trọng đối với nhiều nạn nhân. Tổng tỷ lệ thương tật cao đồng nghĩa với việc có nhiều người chịu thương tích nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và đời sống của họ.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng: Hậu quả về kinh tế ở mức này được coi là đặc biệt lớn và cho thấy hành vi vi phạm không chỉ gây rủi ro về con người mà còn tác động mạnh mẽ đến tài sản, cơ sở vật chất, hoạt động sản xuất kinh doanh; thậm chí ảnh hưởng đến an ninh kinh tế.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 307:
- Làm chết 03 người trở lên: Đây là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nhất về tính mạng và cho thấy mức độ nguy hiểm cực cao của hành vi vi phạm. Khi nhiều người cùng chết do quản lý, sử dụng hoặc vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ sai quy định; vì thế cần bị xử lý ở khung hình phạt nặng nhất của Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để răn đe và bảo vệ xã hội.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên: Tình tiết này thể hiện hậu quả nghiêm trọng trên diện rộng với nhiều nạn nhân bị thương nặng. Đây là mức độ gây hại đặc biệt, tạo áp lực lớn cho xã hội và cơ quan y tế, nên pháp luật quy định xử lý ở khung cao.
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên: Trường hợp hậu quả về tài sản đạt mức đặc biệt lớn, hành vi vi phạm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân, tổ chức mà còn có thể gây rối loạn nghiêm trọng về kinh tế xã hội. Đây là tình tiết tăng nặng nghiêm khắc nhất trong nhóm thiệt hại tài sản.
5. Phân biệt với Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng:
Tiêu chí | Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (Điều 307 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 308 Bộ luật Hình sự 2015) |
---|---|---|
Khái niệm hành vi | Người có thẩm quyền vi phạm quy định về quản lý (sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán, tiêu hủy) vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại. | Người được giao quản lý hoặc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ nhưng thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng gây hậu quả nghiêm trọng. |
Tính chất lỗi | Lỗi cố ý gián tiếp hoặc trực tiếp, người phạm tội nhận thức được nhưng vẫn vi phạm quy định quản lý. | Lỗi vô ý do cẩu thả hoặc thiếu trách nhiệm, không lường trước hoặc bỏ mặc hậu quả. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung 4: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. |
Biện pháp bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Bản chất pháp lý | Tội phạm về quản lý hành chính đặc biệt và xâm phạm trực tiếp đến sự an toàn xã hội. | Tội phạm về thiếu trách nhiệm trong quản lý và chủ yếu thiên về tính cẩu thả, buông lỏng trách nhiệm dẫn đến hậu quả. |
THAM KHẢO THÊM:
- Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
- Vật liệu nổ là gì? Quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ?
- Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự