Để có thể thực hiện giao dịch bằng ngoại hối thì cần đáp ứng điều kiện theo quy định, và không phải trường hợp nào cũng có quyền được thực hiện giao dịch này. Vậy theo quy định thì 17 trường hợp được giao dịch bằng ngoại hối ở Việt Nam bao gồm trường hợp nào?
Mục lục bài viết
1. Ngoại hối được hiểu như thế nào?
Cách hiểu về ngoại hối hiện đang được ghi nhận trong khoản 1 Điều 4 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2013 Pháp lệnh Ngoại hối, cụ thể nội dung:
– Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác chỉ được coi là ngoại hối nếu được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
– Các quốc gia sử dụng những phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
– Đồng thời, với những loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, có thể kể đến như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
– Ngoại hối còn tồn tại dưới dạng là vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng có thể tồn tại dưới các dạng khác nhau như khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
Như vậy, ngoại hối có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau đã được trình bày cụ thể trên. Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ khi nào được chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế thì mới có thể được coi là ngoại hối.
2. 17 trường hợp được giao dịch bằng ngoại hối ở Việt Nam:
Có thể thấy, không phải trường hợp nào cũng có thể sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Quy định thống nhất về vấn đề này thì các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam được ghi nhận theo Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHNN và được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-NHNN) như sau:
– Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật;
– Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng được phép) là các cơ quan tổ chức được phép thực hiện giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại hối trong phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối. Và phải đảm bảo, các hoạt động này đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật;
– Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng giữ vị trí quan trọng trong việc trong việc quy định phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối. Theo đó, Tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật;
– Cá nhân cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại;
– Hoạt động góp vốn để thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì cá nhân đang cư trú có thể góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản;
– Cá nhân cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định sau:
+ Người cư trú nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị
+ Người cư trú nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị
– Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài sẽ cần thực hiện theo hướng dẫn sau:
+ Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế theo quy định tại Luật Đấu thầu: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài;
+ Đối với việc thực hiện gói thầu theo quy định của pháp luật về dầu khí: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài;
– Người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định sau:
+ Được báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;
+ Trường hợp phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài, người cư trú là tổ chức mua bảo hiểm được nhận số tiền bồi thường bằng ngoại tệ chuyển khoản từ công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông qua doanh nghiệp bảo hiểm để thanh toán các chi phí khắc phục tổn thất ở nước ngoài;
– Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bán hàng miễn thuế.
– Người cư trú là tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
– Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện theo quy định sau:
+ Được thay mặt cho hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế. Việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam;
+ Được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, khu cách ly tại sân bay quốc tế;
+ Được chi hộ bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.
– Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định sau:
+ Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu. Doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất;
+ Được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.
– Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài;
– Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong
– Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt;
– Người không cư trú thực hiện theo quy định sau:
+ Pháp luật cho phép người không cư trú thực hiện việc chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;
+ Thông tin về giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú cũng phải được ghi nhận rõ ràng. Người cư trú có quyền được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú;
+ Pháp luật có quy định các trường hợp là nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá như sau:
Tiến hành mua cổ phần tại doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa, hoạt động này đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Khi thực hiện việc mua cổ phần, phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Hoạt động mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Đối với trường hợp đã trúng đấu giá, nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm thực hiện chuyển vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối để thanh toán giá trị mua cổ phần, phần vốn góp. Trường hợp đấu giá không thành công, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ sau khi đã trừ đi các chi phí phát sinh liên quan (nếu có);
– Các trường hợp khác được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam phải được thông qua cá nhân là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để cá nhân này xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.
3. Hồ sơ để được chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam:
Tổ chức có nhu cầu sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Thông tư 16/2015/TT-NHNN thì có trách nhiệm lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam. Hồ sơ phỉa có đầy đủ các tài liệu chứng cứ bao gồm:
– Chuẩn bị 01 văn bản đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó trình bày cụ thể sự cần thiết sử dụng ngoại hối;
– Cung cấp thêm được bản sao giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc gửi kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật;
– Ngoài ra, cũng không thể thiếu các hồ sơ, tài liệu chứng minh nhu cầu cần thiết sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
Hồ sơ sau khi đã được chuẩn bị thì sẽ gửi qua các hình thức khác nhau như: đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) để được tiếp nhận và xem xét chấp thuận nếu đủ điều kiện.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2013 Pháp lệnh Ngoại hối;
– Thông tư số 03/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.