Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ được coi là vùng có điều kiện rất thuận lợi ở nước ta. Tại vị trí địa lý này, nhà nước ta đã cho xây dựng nhiều cảng biển, nhất là cảng nước sâu do có vũng, vịnh sâu, kín gió, gần tuyến đường hàng hải quốc tế. Dưới đây là bài viết Ý nghĩa chủ yếu của cảng nước sâu ở Duyên hải Nam Trung Bộ là gì?
Mục lục bài viết
1. Ý nghĩa chủ yếu của các cảng nước sâu ở Duyên hải Nam Trung Bộ là:
A. góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu ngành.
B. thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế.
C. tạo việc làm, thay đổi bộ mặt vùng ven biển.
D. tăng vận chuyển, tiền đề tạo khu công nghiệp.
Đáp án: Chọn D. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ được coi là vùng có điều kiện rất thuận lợi ở nước ta. Tại vị trí địa lý này, nhà nước ta đã cho xây dựng nhiều cảng biển, nhất là cảng nước sâu do có vũng, vịnh sâu, kín gió, gần tuyến đường hàng hải quốc tế. Việc xây dựng cảng nước sâu trong vùng không chỉ góp phần tăng khối lượng vận chuyển, đây còn là cơ sở để tạo được tiền đề khu công nghiệp, từ đó thu hút vốn đầu tư.
2. Cảng nước sâu tại Duyên hải Nam Trung Bộ đem lại những lợi ích gì?
Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng có 1.250 km bờ biển, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế – xã hội nhưng còn nhiều hạn chế về khả năng tiếp cận về giao thông vận tải. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc phát triển cảng nước sâu ở khu vực này trở thành một trong những vấn đề quan trọng nhằm thúc đẩy giao lưu kinh tế, thương mại, thu hút đầu tư và phát triển kinh tế – xã hội địa phương Cảng nước lớn là cảng có độ sâu nước từ 12m trở lên, tiếp nhận tàu có trọng tải lớn. Duyên hải Nam Trung Bộ có tiềm năng lớn để phát triển cảng nước sâu, bao gồm:
– Đường bờ biển dài, nhiều vịnh, đầm phá thích hợp cho việc xây dựng cảng nước sâu.
– Vị trí địa lý thuận lợi trên các tuyến vận chuyển quốc tế – sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào đáp ứng nhu cầu xây dựng cảng nước sâu Cảng nước sâu ở duyên hải Nam Trung Bộ không chỉ nâng cao năng lực vận chuyển hàng hóa mà còn mang lại nhiều lợi ích, trong đó có việc phát triển các khu công nghiệp, thúc đẩy du lịch, dịch vụ. như sau:
– Tăng năng lực vận chuyển hàng hóa Cảng nước sâu có thể tiếp nhận tàu có trọng tải lớn, tăng năng lực vận chuyển hàng hóa. Điều này sẽ giúp thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu và trao đổi kinh tế thương mại trong khu vực và với các nước trên thế giới. Trước đây, các cảng biển Nam Trung Bộ chủ yếu là cảng cạn, độ sâu luồng nông, chỉ tiếp nhận tàu có trọng tải nhỏ. Điều này hạn chế khả năng vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa có trọng tải lớn. Việc xây dựng các cảng nước sâu ở Duyên Hải Nam Trung Bộ sẽ giúp nâng cao năng lực vận chuyển hàng hóa, qua đó đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của vùng.
– Tạo ra các nền tảng tiên quyết để phát triển khu công nghiệp Cảng nước sâu là điều kiện tiên quyết cần thiết cho sự phát triển của một khu công nghiệp. Các khu công nghiệp thu hút đầu tư nước ngoài, tạo nhiều việc làm, góp phần phát triển kinh tế – xã hội khu vực. Các khu công nghiệp thường tập trung ở những khu vực có giao thông và hậu cần thuận tiện. Cảng nước sâu là một trong những yếu tố then chốt thu hút đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp.
– Phát triển du lịch và dịch vụ
Cảng nước sâu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận tàu du lịch quốc tế và góp phần phát triển ngành du lịch biển của khu vực. Tuy nhiên, việc vận chuyển khách du lịch bằng đường biển vẫn còn nhiều hạn chế do hầu hết các cảng đều là cảng cạn, không thể tiếp nhận tàu du lịch quốc tế. Bằng cách xây dựng cảng nước sâu trên bờ biển Nam Trúc, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận các tàu du lịch quốc tế, góp phần phát triển ngành du lịch biển địa phương.
Tóm lại, các cảng nước sâu ven biển Nam Trung Bộ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của vùng. Để phát huy tối đa vai trò của cảng biển nước sâu, cần có sự đầu tư của chính phủ và doanh nghiệp. Cụ thể, chúng ta cần đầu tư xây dựng, hiện đại hóa các cảng nước sâu hiện có, đồng thời kết nối với hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không để tạo thành hệ thống giao thông đồng bộ để từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế vùng.
3. Tiềm năng hình thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất Việt Nam:
Nơi nào sau đây ở Duyên hải Nam Trung Bộ sẽ hình thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta
A. Dung Quất.
B. Nha Trang.
C. Đà Nẵng.
D. Vân Phong.
Đáp án: D. Vịnh Vân Phong là một vịnh lớn nằm ở phía Đông tỉnh Khánh Hòa với diện tích hơn 500 km2, độ sâu nước tối thiểu 18 mét, nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế quan trọng nối liền các nước Đông Nam Á. Việc xây dựng cảng trung chuyển quốc tế tại vịnh Vân Phong sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Khánh Hòa, vùng duyên Hải Nam Trung Bộ và cả nước nói chung. Cảng sẽ trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, tạo nhiều việc làm, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của khu vực. Ngoài vịnh Vân Phong, nhiều địa điểm khác ở Duyên Hải Nam Trung Bộ cũng có thể phát triển thành cảng trung chuyển quốc tế. Vịnh Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi; Vịnh Đà Nẵng. Tuy nhiên, vịnh Vân Phong được đánh giá là có tiềm năng phát triển lớn nhất do có vị trí thuận lợi và kết nối với các tuyến giao thông trọng điểm quốc gia và khu vực.
4. Một số thông tin về vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ:
– Là một vùng địa lý thuộc miền Trung Việt Nam, Duyên hải Nam Trung Bộ có tổng diện tích là 44,4 nghìn km2, dân số khoảng 9 triệu người theo thống kê năm 2014. Vùng này bao gồm 8 tỉnh, thành phố. Các thành phố lớn bao gồm Đà Nẵng, Khánh Hòa, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Định, Bình Thuận.
– Vị trí địa lý của Duyên hải Nam Trung Bộ rất đặc biệt bởi vai trò quan trọng của khu vực này trên bản đồ địa lý Việt Nam. đại hình khu vực này mang hình dáng đặc biệt, dài và hẹp theo chiều ngang, phía Bắc giáp bờ biển Bắc Trung Bộ, phía Nam giáp vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và phía Tây giáp Lào, phía Đông giáp biển Đông. Những đặc điêm về địa hình tại khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ góp phần hình thành nên vị trí chiến lược cho vùng này vì đây thực sự là cầu nối quan trọng giữa miền Bắc và miền Nam Việt Nam, nối liền Tây Nguyên với biển cả.
– Về mặt địa hình, Duyên hải Nam Trung Bộ có đặc điểm phức tạp và đa dạng. Khu vực này là sự kết hợp giữa núi, rừng và biển. Địa hình được phân tách rõ rệt từ Tây sang Đông. Phía Tây với câí trúc địa hình nhiều núi, đồi và sườn dốc, trong khi phía Đông là đường bờ biển với nhiều đường cong, quần đảo và bán đảo. Đáng chú ý, địa hình còn bị chia cắt bởi các dãy núi kéo dài từ dãy Trường Sơn ra biển, hình thành các thung lũng, đồng bằng rất thích hợp cho nông nghiệp và phát triển đô thị.
– Nhiệt độ cao, độ ẩm cao là những đặc điểm đặc trưng cơ bản của khí hậu ở vùng này. Với tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa ở Duyên Hải Nam Trung Bọ, đặc điểm trên cũng dẫn đến một số hiện tượng khí hậu đặc biệt và cũng đầy khó khăn đối với cư dân có cuộc sống ở đây và sự phát triển của khu vực. Mùa mưa ở duyên hải Nam Trung Bộ kéo dài, và thường kéo dài từ tháng 9 đến tháng 11. Trong thời kỳ này, mưa lớn thường gây ra nhiều vấn đề như lũ quét, lở đất, lũ lụt. Nước sông, suối ở khu vực vào mù mưa có mức nước, gây lũ quét và thiệt hại về người và đất đai. Ngược lại, mùa khô ở Duyên hải Nam Trung Bộ có thể kéo dài và gây ra hiện tượng thời tiết cực đoan tiêu biểu là hạn hán, ảnh hưởng đến năng suất nông nghiệp và nguồn cung cấp nước cho cộng đồng. Có thể thất rằng, điều kiện tự nhiên vùng duyên hải Nam Trung Bộ thường xuyên phải đối mặt với sự biến đổi và khắc nghiệt của khí hậu. Mùa mưa kéo dài, lượng mưa lớn kết hợp với bão, hạn hán, thiên tai tạo nên môi trường cần có các biện pháp, quản lý hiệu quả để bảo vệ tính mạng, tài sản của người dân vùng này.