Hiện nay, việc xuất nhập cảnh của công dân các nước với nhau không còn quá xa lạ bởi lẽ giữa các nước có những liên kết nhất định thông qua Điều ước quốc tế. Vậy xuất cảnh là gì? Công dân Việt Nam muốn xuất cảnh đi quốc gia khác phải làm những thủ tục gì?
Mục lục bài viết
1. Xuất cảnh là gì?
Theo Luật xuất, nhập cảnh Việt nam đã quy định về xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam thông qua những giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp có giá trị pháp lý đối với cả Việt nam và nước mà công dân xuất cảnh đến nhập cảnh.
Điều kiện để công dân xuất cảnh ra nước khác được quy định trong Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài như sau:
Đối với người nước ngoài được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được cấp hộ chiếu có đầy đủ thông tin cá nhân hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế như vé phương tiện di chuyển,…
+ Chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú còn giá trị.
+ Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.
Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên. Đây là những loại giấy tờ được người xuất cảnh xin cấp từ trước khi xuất cảnh hoặc những giấy tờ đã được cấp trước đó đã sử dụng nhưng phải còn thời hạn.
+ Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực là trường hợp giành cho các cơ quan đại diện vào nước với mục đích ngoại giao.
+ Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người xuất cảnh thuộc diện người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự, người chưa đủ 14 tuổi khi xuất cảnh phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.
Như vậy, từ nội dung trên có thể thấy, xuất cảnh là việc công dân rời nước di chuyển sang quốc gia khác bằng những giấy tờ có giá trị pháp lý được cơ quan có thẩm quyền cấp có giá trị sử dụng, có thời hạn theo quy định.
2. Quy định về thủ tục xuất cảnh đi nước ngoài:
Đối với thủ tục xuất cảnh đi nước ngoài được quy định cũng giống như việc nhập cảnh, quá cảnh đó là bắt buộc phải làm hồ sơ cáp hộ chiếu, thị thực, các giấy tờ giá trị pháp lý liên quan do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2.1. Các loại giấy tờ xuất nhập cảnh:
– Giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:
+ Hộ chiếu ngoại giao.
+ Hộ chiếu công vụ.
+ Hộ chiếu phổ thông.
+ Giấy thông hành.
Trong sổ hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc không gắn chíp điện tử cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Hộ chiếu không gắn chíp điện tử được cấp cho công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc cấp theo thủ tục rút gọn.
Thông tin trên giấy tờ xuất cảnh bao gồm đầy đủ các thông tin của cá nhân của công dân bao gồm: ảnh chân dung; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại.
2.2. Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh:
+ Đối với loại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm.
+ Thời hạn của hộ chiếu phổ thông được quy định như sau: Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn;
+ Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn; Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn. Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.
Hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ được cấp cho công dân Việt Nam khi thuộc đối tượng quy định tại Điều 8 hoặc Điều 9 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và được cơ quan, người có thẩm cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác.
Hộ chiếu ngoại giao được cấp cho các đối tượng được quy định tại Điều 8 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam bao gồm các khối ngành như: “Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập, Văn phòng Trung ương Đảng; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; trợ lý của Ủy viên Bộ Chính trị.
….”
Đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ quy định tại Điều 9 của Luật: “Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; một số viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu; nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài và vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của những người này đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác;…”.
Cơ quan, người có thẩm quyền cho phép, quyết định cử người thuộc diện cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hoặc cơ quan, người được ủy quyền quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có trách nhiệm quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.
Người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trong trường hợp đi nước ngoài theo quyết định cử hoặc văn bản đồng ý của cơ quan, người có thẩm quyền, trừ trường hợp đi học tập ở nước ngoài với thời hạn trên 06 tháng. Việc sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đi công tác nước ngoài phù hợp với quyết định cử đi công tác và tính chất công việc thực hiện ở nước ngoài.
3. Các trường hợp được xem xét cấp hộ chiếu phổ thông:
Hộ chiếu phổ thông cấp cho công dân Việt Nam được xem xét cấp hộ chiếu phổ thông trừ các trường hợp sau đây:
– Người chưa chấp hành
+Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh;
+ Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài;
+ Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh;
+ Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước;
+ Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
+ Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép;
+ Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định; cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.
+ Người bị tạm hoãn xuất cảnh (trừ trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh).
+ Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
– Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn: Người ra nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu phổ thông, có nguyện vọng về nước ngay; người có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng không có hộ chiếu; người phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại công dân; người được cấp hộ chiếu phổ thông vì lý do quốc phòng, an ninh.
– Công dân Việt Nam được cấp hộ chiếu phổ thông được sử dụng hộ chiếu phổ thông để xuất cảnh, nhập cảnh, trừ trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.
Ngoài các loại hộ chiếu này ra thì công dân xuất cảnh cần được cấp giấy thông hành tuy nhiên giấy thông hành cũng được cấp theo đúng đối tượng:
+ Công dân Việt Nam cư trú ở đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
+ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trung ương, địa phương khác nhưng có trụ sở đóng tại tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
– Công dân Việt Nam được cấp giấy thông hành được sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước có chung đường biên giới, trừ trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.
Như vậy có thể thấy, đối với thủ tục xuất cảnh ra nước ngoài của công dân thì về mặt pháp lý đều phải tuân thủ các điều kiện về giấy tờ cần phải có đó là được cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ có giá trị pháp lý, trong trường hợp cần thiết thì được cấp giấy thông hành đi lại trong trường hợp cần thiết. Đối với công dân xuất cảnh cần đảm bảo việc xuất trình đầy đủ thông tin cá nhân cần thiết trong hộ chiếu.