Xử phạt xe quá khổ, quá chiều cao cho phép. Quy định về chiều cao của xe, xử phạt khi chở hàng vượt quá chiều cao của xe.
Xử phạt xe quá khổ, quá chiều cao cho phép. Quy định về chiều cao của xe, xử phạt khi chở hàng vượt quá chiều cao của xe.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có xe đầu kéo mui bạc, theo giấy kiểm định cho phép tổng chiều cao, từ mặt đường lên đỉnh là 3 mét 95 và từ sàn thùng lên nóc 2m65, vậy tôi chất hàng so với tổng chiều cao là không quá khổ mà tính từ sàn thùng lên nóc thì xe tôi quá 9 phân vậy tôi có bị phạt quá khổ không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
– Căn cứ Khoản 4 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:
"4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)."
Như vậy, đối với hành vi chở hàng hoá vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép của bạn sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ nêu trên.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Căn cứ Điều 18 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về chiều cao xếp hàng hoá trên phương tiện giao thông đường bộ như sau:
"Điều 18. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
1. Đối với xe tải thùng hở có mui, chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe (theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:
a) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét;
b) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét;
c) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét.
3. Xe chuyên dùng và xe chở container: chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên không quá 4,35 mét.
4. Trường hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc các hàng có tính chất tương tự, chiều cao xếp hàng hóa không vượt quá chiều cao của thùng xe ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe."
Như vậy, việc xếp hàng hoá trên phương tiện giao thông đường bộ phải tuân thủ chiều cao cho phép theo quy định tại Điều 18 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT nêu trên đối với từng loại xe cụ thể. Trong trường hợp vượt quá chiều cao xếp hàng hoá cho phép thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP nêu trên.