Hiện nay vấn đề kiểm tra nồng độ cồn dành cho mọi công dân và mọi phương tiện tham gia giao thông được rất nhiều người quan tâm. Dưới đây là quy định của pháp luật về mức xử phạt đối với người đi xe đạp và xe đạp điện có hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn.
Mục lục bài viết
1. Xử phạt người đi xe đạp, xe đạp điện vi phạm nồng độ cồn:
Trước hết, pháp luật hiện nay nghiêm cấm hành vi vi phạm nồng độ cồn trong quá trình tham gia giao thông đường bộ, có khả năng ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng và sức khỏe của chính người điều khiển phương tiện và những người tham gia giao thông khác. Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Văn bản hợp nhất Luật giao thông đường bộ năm 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, trong đó có hành vi “điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ tuy nhiên trong máu hoặc trong hơi thở có chứa nồng độ cồn” hoặc hành vi “vi phạm quy tắc an toàn giao thông đường bộ và thực hiện các hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện trong quá trình tham gia giao thông đường bộ”. Theo đó thì có thể nói, hành vi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ tuy nhiên trong máu hoặc trong hơi thở có chứa nồng độ cồn là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật về an toàn giao thông đường bộ tại Việt Nam.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Văn bản hợp nhất luật giao thông đường bộ năm 2019 có quy định về các phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Cụ thể bao gồm:
– Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, các phương tiện giao thông thô sơ đường bộ;
– Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ hay còn được gọi tắt là xe thô sơ, bao gồm xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô, xe lăn dùng cho những đối tượng được xác định là người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại phương tiện tương tự khác.
Theo đó thì có thể nói, xe đạp và xe đạp điện là một trong những phương tiện giao thông thô sơ, vì vậy xe đạp và xe đạp điện thuộc những trường hợp áp dụng mức phạt nồng độ cồn trong quá trình tham gia giao thông đường bộ. Người đi xe đạp hoặc đi xe đạp điện có hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn sẽ bị xử phạt theo các điều luật tương ứng.
Hiện nay, mức xử phạt đối với người đi xe đạp và đi xe đạp điện có hành vi vi phạm nồng độ cồn đang được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của
– Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với những đối tượng được xác định là người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường tuy nhiên trong máu hoặc trong hơi thở có chứa nồng độ cồn, tuy nhiên chưa vượt quá 50mg trên 100ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25mg trên 1l khí thở;
– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với những đối tượng được xác định là người điều khiển phương tiện khi điều khiển xe trên đường tuy nhiên trong máu hoặc trong hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50mg đến 80 miligam trên 100ml máu hoặc vượt quá 0,25mg đến 0,4mg trên 1l khí thở;
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với những đối tượng được xác định là người điều khiển phương tiện khi có hành vi điều khiển xe trên đường tuy nhiên trong máu hoặc trong hơi thở có chứa nồng độ cồn vượt quá 80mg trên 100ml máu hoặc vượt quá 0,4mg trên 1l khí thở.
Theo đó thì có thể nói, khi người đi xe đạp hoặc người đi xe đạp điện trong quá trình tham gia giao thông đường bộ tuy nhiên có hành vi sử dụng rượu bia, trong máu hoặc trong hơi thở có chứa nồng độ cồn, mức độ nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở của người đó chạm ngưỡng tối thiểu thì hoàn toàn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức xử phạt vi phạm hành chính thấp nhất trong trường hợp này là 80.000 đồng và mức xử phạt hành chính cao nhất trong trường hợp này là 600.000 đồng.
2. Thẩm quyền xử phạt người đi xe đạp, xe đạp điện vi phạm nồng độ cồn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 75 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định cụ thể về thẩm quyền xử phạt của chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp. Theo đó:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ và an toàn giao thông đường sắt, tịch thu tang vật hoặc tịch thu phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền lên đến 37.500.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ và an toàn giao thông đường sắt, tước quyền sử dụng giấy phép, tước chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật hoặc tịch thu phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt như sau: Phạt cảnh cáo, phạt tiền lên đến 75.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ và đường sắt, tước quyền sử dụng giấy phép hoặc tước chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc ra quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật hoặc tịch thu phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp xét thấy cần thiết.
Theo như phân tích nêu trên, người có hành vi đi xe đạp hoặc đi xe đạp điện tuy nhiên trong máu hoặc trong hơi thở có nồng độ cồn thì có thể sẽ bị xử phạt hành chính với mức thấp nhất là 80.000 đồng và mức cao nhất là 600.000 đồng. Vì vậy, thẩm quyền xử phạt đối với trường hợp này sẽ thuộc về chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Người đi xe đạp bỏ xe và không đóng tiền phạt thì cần xử lý thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 138/2021/NĐ-CP, có quy định cụ thể về xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép và chứng chỉ hay nghe hết thời hạn tạm giữ. Theo đó:
– Quá trình xử lý tang vật, xử lý phương tiện, các loại giấy phép và chứng chỉ hành ngày hết thời hạn tạm giữ sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 126 Văn bản hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2022;
– Người đã ra quyết định tạm giữ tang vật, tạm giữ phương tiện, tạm giữ giấy phép và chứng chỉ hành nghề sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ tiếp tục quản lý, bảo quản đối với tang vật, phương tiện, giấy phép và chứng chỉ hành nghề khi đã quá thời hạn tạm giữ, tuy nhiên người vi phạm chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận lại tài sản đó/không xác định được người vi phạm và trong thời gian thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng cho đến khi các tang vật, phương tiện đó bị tịch thu và xử lý theo quy định của pháp luật, giấy phép và chứng chỉ hành nghề được chuyển cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tiến hành hoạt động thu hồi theo quy định của pháp luật;
– Sau khi tang vật, các loại phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu của cơ quan có thẩm quyền/người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, thì sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ, tịch thu;
– Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH 2022 Luật xử lý vi phạm hành chính;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt VPHC lĩnh vực giao thông;
– Chỉ thị 03/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
THAM KHẢO THÊM: