Hiện nay, tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực sử dụng đất nông nghiệp đặc biệt là tình trạng xây dựng trái phép ngày càng nhiều. Luật Dương Gia dưới đây giới thiệu các quy định pháp lý về xử phạt hành vi xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp như sau:
Mục lục bài viết
1. Xây dựng trái phép là gì?
Xây dựng trái phép là những trường hợp xây dựng nhà ở, công trình mà không có giấy xin phép xây dựng được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, trừ một số trường hợp được miễn cấp giấy xin phép xây dựng.
2. Những trường hợp không cần xin Giấy phép:
+ Nhà ở riêng lẻ của người dân tại nông thôn, trừ những nhà ở riêng lẻ nằm trên phần diện tích đất thuộc khu vực mà Nhà nước xác định hoặc có giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là khu bảo tồn, khu di tích lịch sử văn hóa.
3. Mức xử lý đối với những hành vi xây dựng trái phép, sai phép:
Theo căn cứ Khoản 3, 4 Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
“Điều 6. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
3. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.”
4. Xây dựng nhà kho trên đất nông nghiệp bị xử phạt như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư cho em hỏi trường hợp: Ông Chú em làm GĐ công ty ở xã trên huyện miền núi của em, năm 2015 ông có thuê đất lâm nghiệp của 1 hộ dân 5 ha để phơi ván và dựng nhà kho đựng ván phơi diện tích 400 m2.
Khi xây dựng nhà kho xong, khu vực diện tích trên nằm trong quy hoạch cụm công nghiệp từ năm 2008, nhưng chú em không xin phép, không làm dự án, tháng 7/2015 khi xây dựng trên đất nông nghiệp chưa chuyển mục đích chú em bị UBND xã lập biên bản vi phạm trong lĩnh vực xây dựng CT UBND huyện xử phạt 45 triệu vì lỗi theo điểm a, khoản 7, điều 13 Nghị định 121/2013.
Tôi xin hỏi liệu chú em có bị xử phạt về lỗi đó có đúng không. Chú em chưa nộp phạt .Trân trọng cảm ơn luật sư ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất phải “sử dụng đất đúng mục đích.”
Trong trường hợp của chú bạn là trường hợp xây dựng trên đất nông nghiệp chưa chuyển mục đích. Về nguyên tắc các loại đất nông nghiệp thì sẽ không được xây dựng nhà ở, công trình kiên cố.
Tuy nhiên tại điểm h, Khoản 1, Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định:
“Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”
Theo đó, nếu bạn chỉ xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm trên diện tích đất nông nghiệp thì hoàn toàn được phép. Trong trường hợp này nếu chú bạn đã xây dựng công trình không phục vụ mục đích nông nghiệp thì UBND xã hoàn toàn có quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này theo điểm a khoản 7 Điều 13
Điều 13. Vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng;
Trong trường hợp bạn xây dựng nhà ở hoặc công trình kiên cố vượt mức 300m2 sang diện tích đất nông nghiệp là không được phép. Trong trường hợp này UBND xã ra quyết định xử phạt hành chính về hành vi xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp là đúng. Nếu bạn cố tình tiếp tục thực việc xây dưng trái phép mặc dù đã bị xử phạt hành chính thì có thể bị buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất.
Bạn muốn xây dựng nhà ở trên diện tích đất nông nghiệp này thì bạn phải thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật hiện hành việc chuyển mục đích sử đụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ Điều 69, Nghị định 43/2014/NĐ – CP quy định trình tự, thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
“Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”
Căn cứ khoản 2, Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ – CP quy định việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụngđất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết địnhchuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 102/2014/NĐ-CP