Xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ - CP.
Xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ – CP.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có một việc nhờ luật sư giúp đỡ cho gia đình tôi một việc như sau. Chủ trương dồn điền đổi thửa của nhà nước, gia đình tôi được địa chính xã hướng dẫn làm thủ tục chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang trồng cây lâu năm và xây dựng nhà trông coi va nuôi gia cầm.
Hồ sơ gia đình tôi nộp cho UBND xã, tháng 6 năm 2015 gia đình tôi xây dựng đến tháng 8 năm 2015 gia đình tôi xây xong. Trong lúc xây dựng không có cơ quan thẩm quyền nào về ngăn chặn, đến 18/1/2016 UBND xã yêu cầu gia đình tôi dừng lại đến tháng 3/2016, phó chủ tịch UBND huyện yêu cầu nộp phạt và tháo dỡ.
Gia đình tôi muốn nhờ luật sư tư vấn đúng hay sai?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Xem thêm: Quy định về thời gian và địa điểm phát hành hồ sơ mời thầu
2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013 về chuyển mục đích sử dụng đất:
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
Vậy đầu tiên có thể khẳng định việc chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang trồng cây lâu năm và xây dựng nhà trông coi va nuôi gia cầm của gia đình bạn là phù hợp theo pháp luật và phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tuy vậy về mặt trình tự, thủ tục khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất, bạn phải nộp hồ sơ đến đúng cơ quan có thẩm quyền, trong trường hợp này, cơ quan bạn phải nộp hồ sơ đến là Phòng tài nguyên và Môi trường theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai:
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai như sau:
Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
…
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư."
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 1900.6568
Vậy thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất ở đây là UBND cấp Huyện hoặc trong trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định chứ không phải UBND cấp xã. Sau đó, Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn
Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Do sai phạm về mặt xác định thẩm quyền nên việc chuyển mục đích sử dụng đất của bạn là chưa đúng theo trình tự thủ tục của luật định, do vậy hành vi xây dựng của bạn sẽ được coi là vi phạm do lỗi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Hình thức xử phạt của hành vi này được quy định tại Điều 7 Nghị định 102/2014/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai như sau:
Xem thêm: Xử phạt hành vi khai thác đất trái phép, vận chuyển đất trái phép
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.
2. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Vậy nên trong trường hợp này khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm, bạn bị yêu cầu nộp phạt và áp dụng biện pháp khôi phục tình trạng của đất trước khi vi phạm là đúng theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Xử phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm vỉa hè