Khái quát về hành vi lấn chiếm và xây dựng trái phép trên đất công? Xử phạt hành vi lấn chiếm và xây dựng trái phép trên đất công?
Đất công là một trong những tài sản công, thuộc quyền quản lý của Nhà nước. Hiện nay, hành vi lấn chiếm và xây dựng trái phép trên đất công đang diễn ra khá phổ biến. Dưới đây là bài phân tích về việc xử phạt hành vi lấn chiếm và xây dựng trái phép trên đất công.
Tổng đài Luật sư
Mục lục bài viết
1. Khái quát về đất công:
– Đất công là đất thuộc quyền sở hữu nhà nước và không của bất cứ một cá nhân hay một tổ chức nào làm bất cứ việc gì trên mảnh đất đó trừ khi có văn bản hoặc quyết định của nhà nước. Đất công thường được sử dụng vào các mục đích công cộng, nhằm phục vụ nhu cầu sống cũng như quyền lợi của người dân. Hay nói cách khác, đất công là tài sản của Nhà nước nhằm hướng tới các lợi ích công cộng.
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng được gọi là đất công. Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác. Như vậy, với những loại đất này, Nhà nước sẽ trực tiếp quản lý. Bất kỳ cá nhân nào cũng không có quyền sử dụng, xây dựng, hay can thiệp các biện pháp để thu lợi nhuận từ nguồn đất này.
2. Xử phạt hành vi lấn chiếm và xây dựng trái phép trên đất công:
2.1. Khái quát về hành vi lấn chiếm và xây dựng trái phép trên đất công:
– Hiện nay, vấn đề lấn chiếm đất công để sử dụng và xây dựng trái phép diễn ra khá phổ biến tại nước ta. Các cá nhân sẽ thực hiện lấn chiếm đất công nhằm phục vụ lợi ích cho cá nhân mình. Thực tế, có rất nhiều người cho rằng, đất của Nhà nước không thuộc sở hữu của ai, nên họ có quyền chiếm hữu và tự do sử dụng; chỉ cần các cá nhân khác không có tranh chấp thì họ có quyền tự do sử dụng. Thậm chí có trường hợp cho rằng cứ xâm lấn đất của Nhà nước, sử dụng lâu dài là về sau sẽ được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chính vì những lý do đó, nên vấn đề lấn chiếm đất công ngày càng diễn ra phổ biến và có tính chất phức tạp. Đặc biệt, sau khi thực hiện lấn chiếm, những đối tượng vi phạm này đã thực hiện xây dựng trên phần đất công đó.
– Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. Cùng với đó, chiếm đất là việc sử dụng đất trong các trường cụ thể sau: Các cá nhân, tổ chức tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; Các cá nhân, tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp); Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A quê ở huyện Quốc Oai, Hà Nội. Anh có một phần đất diện tích 500m2. Đối diện với phần đất của gia đình anh là bờ kênh rạch. Do đó, anh A đã thực hiện lấn chiếm ra phần diện tích bờ kênh rạch. Tại đó, anh xây dựng một chiếc chòi nhỏ để mục đích thư giãn, nghỉ ngơi. Tuy là chòi nhưng diện tích của nó tương đối lớn. Quanh đó, anh A còn trồng rau củ, đu đủ và chuối trên bờ kênh rạch này. Hàng năm, anh thu được một nguồn thu nhập nhất định từ việc bán các hoa loại trồng trọt được trên phần đất công này. Đây được xem là một trong những biểu hiện của hành vi lấn chiếm và xây dựng trái phép trên đất công.
2.2. Xử phạt hành vi lấn chiếm và xây dựng trái phép trên đất công:
– Thực tế, có rất nhiều trường hợp việc lấn chiếm, xây dựng trái phép trên đất công của cá nhân, tổ chức không chỉ ảnh hưởng đến tài sản thuộc trách nhiệm quản lý của Nhà nước mà còn ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp liên quan của các tổ chức, cá nhân khác. Để khắc phục tình trạng lấn chiếm đất thì các cấp có thẩm quyền cần phải xử lý nghiêm khắc với các trường hợp vi phạm. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với hành vi lấn, chiếm đất công sẽ bị xử phạt hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy từng mức độ, tính chất nguy hiểm của hành vi. Cụ thể như sau:
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 166 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Như vậy, trong trường hợp cá nhân, tổ chức phát hiện hành vi lấn chiếm đất công, xây dựng trái phép trên đó, và việc lấn chiếm, xây dựng trái phép này ngoài việc ảnh hưởng đến lợi ích chung của Nhà nước, còn ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp liên quan của họ thì các cá nhân, tổ chức có thể thực hiện thủ tục tố cáo các hành vi nói trên tại Uỷ ban nhân dân cấp xã giải quyết.
– Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 5, Khoản 6 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, việc chiếm lấn và xây dựng trái phep trên đất công có thể bị xử lý tùy vào trường hợp vi phạm cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, trong trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau: Mức xử phạt dao động từ 2.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng phụ thuộc vào diện tích đất lấn chiếm, từ 0,05 héc ta cho đến hơn 01 héc ta trở lên.
+ Thứ hai, trong trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
+ Thứ tư, trong trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong từ lĩnh vực như sau: Trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; Trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; Trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác; Trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão.
Bên cạnh đó, theo quy định về xử phạt việc lấn chiếm, xây dựng trên đất công thì người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc trả lại đất đã lấn, chiếm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi lấn chiếm đất của Nhà nước. Có thể thấy, Nhà nước đã đưa ra những quy định cụ thể và rõ ràng về việc xử lý hành vi vi phạm việc lấn chiếm và xây dựng trên đất công. Điều này góp phần quan trọng trong việc bảo đảm tài sản công được sử dụng đúng mục đích là phục vụ lợi ích chung của Nhà nước và người dân. Tài sản công, đất công được đảm bảo, đồng nghĩa với việc lợi ích của cộng đồng được bảo đảm. Đồng thời, các biện pháp xử phạt mà Nhà nước đưa ra giúp tính pháp lý của Nhà nước được thể hiện rõ ràng, cao độ thông qua việc quản lý hoạt động người dân, giúp người dân hiểu được trách nhiệm của mình trong việc làm và không được làm đối với các hoạt động liên quan đến lợi ích chung của cộng đồng.