Hành vi khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu là một trong những hành vi cấm được quy định tại Luật xuất nhập cảnh. Vậy mức phạt với hành vi khai không đúng sự thật để cấp hộ chiếu như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là hộ chiếu?
Hộ chiếu hay còn gọi là Passport, được hiểu là một loại giấy tờ chứng minh bắt buộc cho phép người dân có thể xuất cảnh ra nước ngoài và được quyền nhập cảnh trở lại đất nước của mình sau khi chuyến đi kết thúc. Nếu như không có hộ chiếu thì không thể thực hiện việc xuất nhập cảnh qua nước ngoài.
2. Xử phạt hành vi khai không đúng sự thật để cấp hộ chiếu:
Hành vi cố tình khai thông tin không đúng sự thật để cấp hộ chiếu là hành vi vi phạm pháp luật. Trên thực tế nhưng sự việc này xảy ra cũng rất nhiều, điều này làm ảnh hưởng đến việc quản lý thông tin về việc xuất nhập cảnh của công dân cũng như người nước ngoài trên hệ thống quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi khai thông tin không đúng sự thật để được cấp hay thực hiện thủ tục gia hạn, khôi phục, cấp lại hộ chiếu sẽ bị xử phạt từ 500 nghìn đồng đến 2 triệu đồng.
Ngoài bị xử phạt tiền như trên, đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn bị trục xuất.
3. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xuất nhập cảnh:
Theo quy định tại Điều 4 Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xuất nhập cảnh bao gồm:
– Hành vi tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh.
– Khai và cung cấp những thông tin không đúng sự thật một cách cố ý với mục đích để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.
– Hành vi làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.
– Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép.
– Hành vi tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép.
– Hành vi cố ý hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.
– Đi lại giữa các quốc gia mà không làm thủ tục theo đúng quy định của pháp luật.
– Có hành vi sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, gây hậu quả làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây ra thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.
– Hành vi cản trở công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định.
– Hành vi làm sai lệch hoặc hủy hoại, làm lộ những thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
– Hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ, phí, lệ phí, kéo dài thời hạn khi giải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh.
– Thực hiện hành vi chông người thi hành công vụ trong quá trình cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.
– Phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam mà không ngăn chặn.
– Hành vi thu giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh trái quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh.
– Hành vi cấp giấy tờ xuất nhập cảnh không thuộc đối tượng theo quy định.
– Hành vi lợi dụng việc xuất cảnh, nhập cảnh với mục đích để nhằm xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam hoặc xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
4. Mức xử phạt đối với những hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực xuất nhập cảnh:
Hành vi vi phạm | Mức xử phạt |
Người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam không có hộ chiếu hoặc giấy thông hành hay những giấy tờ khác có giá trị đi lại. | phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 nghìn đồng đến 500 nghìn đồng |
Khi bị mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc các giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền |
phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 2 triệu đồng |
Người nước ngoài đi vào khu vực nhà nước không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép mà quy định phải có giấy phép | |
Khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu mà không xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC | |
Đối tượng người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày nhưng không được cơ quan có thẩm quyền cho phép. | |
Hành vi hủy hoại, sửa chữa, tẩy, xóa, làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC |
phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng |
Không làm thủ tục xuất, nhập cảnh nhưng vẫn đi qua lại biên giới quốc gia | |
Hành vi tặng, cho, cầm cố, nhận cầm cố, cho thuê các giấy tờ xuất nhập cảnh như hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế,… | |
Hành vi cho người khác sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh của mình như hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC nhằm mục đích sử dụng trái pháp luật | |
Không được cơ quan có thẩm quyền cho phép, đối tượng là người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày | |
Đối tượng người nước ngoài thay đổi địa chỉ, tuy nhiên không tiến hành khai báo để cấp đổi lại thẻ tạm trú. | |
Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn không tiến hành kết nối mạng internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài | |
Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài không khai báo tạm trú, không cập nhật các thông tin khai báo tạm trú khi cho người nước ngoài tạm trú qua đêm | |
Hành vi sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh như hộ chiếu, giấy tờ đi lại giả |
phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
Quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam | |
Quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày, người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú |
phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng |
Đối tượng người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam nhưng không được phép | |
Đối tượng người nước ngoài nhập cảnh nhưng hoạt động trái mục đích |
phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng |
Hành vi giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hay giấy thông hành, các giấy tờ có giá trị đi lại | |
Quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà vẫn sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú | |
Người nước ngoài cư trú tại những nơi cấm cư trú | phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng
|
Hành vi làm giả giấy tờ xuất nhập cảnh như hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy thông hành, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC | |
Hành vi môi giới, giúp sức, xúi giục, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, ở lại nước ngoài, nhập cảnh, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép. | |
Hành vi tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, ở lại nước ngoài, nhập cảnh, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép mà vẫn tiếp tục cư trú tại Việt Nam | |
Đối tượng là chủ phương tiện, người quản lý phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện vận chuyển người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép |
(căn cứ Điều 18 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019.
Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.