Tôi có bày một số đồ dùng tôi bày ở vỉa hè. Cảnh sát trật tự đến lập biên bản và xử phạt hành chính đối với tôi. Tôi muốn hỏi cảnh sát làm như vậy có đúng không và họ căn cứ vào đâu để xử phạt tôi?
Mục lục bài viết
1. Các hành vi được xem là hành vi lấn chiếm vỉa hè và hình thức xử phạt:
Theo quy định tại Điều 12
– Mức phạt tiền đối với cá nhân từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, đối với tổ chức từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi nằm trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Buôn bán các loại hàng rong, hàng hóa nhỏ lẻ khác ngay trên lòng đường đô thị hoặc trên phần vỉa hè của các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ một số hành vi vi phạm khác được quy định tại các điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 của Điều 12 Nghị định này;
+ Hành vi phơi rơm, rạ, thóc, lúa, các sản phẩm nông, lâm, thủy – hải sản trên đường bộ;
+ Hành vi đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
– Mức phạt từ 300.000 – 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng – 800.000 đồng đối với tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi sau:
+ Xả nước không đúng nơi quy định trong hệ thống giao thông đường bộ, trừ hành vi cá nhân, tổ chức xả nước thải trong quá trình xây dựng từ các công trình ra đường phố.
+ Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e khoản 6 Điều này;
+ Trong phạm vi đất dành cho giao thông đường bộ mà lại trồng cây gây hậu quả làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
+ Tiến hành họp chợ, thực hiện các giao dịch mua, bán hàng hóa trên phạm vi đất của đường bộ mà ở đoạn đường nằm ngoài khu vực đô thị (tuy nhiên đối với các hành vi vi phạm theo điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 Điều 12 Nghị định này không áp dụng mức xử phạt này);
+ Khai thác, sử dụng tạm thời đất hành lang an toàn đường bộ để thực hiện việc canh tác, sản xuất nông nghiệp mà làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ;
– Mức phạt đối với cá nhân từ 500.000 đồng – 1.000.000 đồng, đối với tổ chức từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Treo các biểu ngữ, băng rôn một cách trái phép trong phạm vi phần đất dành cho đường bộ gây hậu quả ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, diễu hành, lễ hội trên phần đường bộ trái quy định;
+ Sử dụng phần đất của đường bộ ở đoạn đường thuộc khu vực ngoài đô thị để làm nơi rửa xe, bơm nước mui xe; nơi sửa chữa các phương tiện, máy móc, thiết bị mà gây nên những ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.
+ Dựng các cổng chào hoặc các vật khác nhằm mục đích che chắn trái với các quy định trong phần phạm vi đất dành cho đường bộ mà gây ảnh hưởng đến an toàn, trật tự giao thông đường bộ;
+ Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị. Tuy nhiên đối với hành vi đặt các biển quảng cáo trên diện tích đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hoặc cá nhân, tổ chức dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc 02 bên đường bộ mà phần đất này dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
+ Sử dụng phần dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông xe, giữ xe;
– Mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng áp dụng đối với cá nhân và từ 2.000.000 đồng – 4.000.000 đồng áp dụng đối với tổ chức khi mà đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, riêng các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a khoản 6 Điều này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này thì bị xử phạt với mức tiền khác.
– Mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng khi là cá nhân, từ 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng khi là tổ chức nếu:
+ Có hành vi sử dụng trái phép phần lòng đường đô thị, hè phố nhằm các mục đích sau đây: đặt, xây bục bệ; họp chợ; bày, bán hàng hóa; kinh doanh dịch vụ ăn uống; sửa chữa các phương tiện, máy móc, thiết bị; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; rửa xe; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ một số hành vi vi phạm khác theo quy định;
+ Dựng lều quán, rạp, cổng ra vào, các loại tường rào, dựng các công trình khác một cách trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
+ Chiếm dụng phần lòng đường đô thị hoặc chiếm dụng hè phố có tổng diện tích chiếm dụng dưới 05 m2 hoặc chiếm dụng những phần đường dành cho xe chạy hoặc chiếm dụng phần lề đường của đường ngoài đô thị có diện tích dưới 20 m2 để làm nơi trông xe, giữ xe.
– Mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng khi là cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi là tổ chức khi rơi vào một trong các trường hợp sau:
+ Tự ý gắn các nội dung không liên quan tới mục đích, ý nghĩa của công trình đường bộ vào các công trình báo hiệu đường bộ;
+ Tự ý san, lấp, đào, đắp mặt bằng nằm trong phần hành lang an toàn giao thông đường bộ hay phần đất dọc hai bên đường bộ được sử dụng nhằm mục đích bảo vệ, quản lý, bảo trì công trình đường bộ;
+ Tập kết, trung chuyển các máy móc, thiết bị, hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng và các loại vật dụng khác trên đường bộ hoặc trên phần hành lang an toàn đường bộ;
+ Để, đổ một cách trái phép các vật liệu, phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ trường hợp người điều khiển các loại xe đổ trái phép đất, cát, rác, đá, vật liệu, chất phế thải trong phần phạm vi đất được quy định dành cho đường bộ nằm ở đoạn đường ngoài đô thị hoặc đường phố;
+ Dựng các công trình, rạp, lều quán không được cho phép trong khu vực đô thị tại các vị trí như cầu vượt, gầm cầu vượt, hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ trừ hành vi xây dựng nhà ở sẽ được xử phạt với mức phạt khác theo quy định.
+ Chiếm dụng từ 05 m2 đến dưới 10 m2 đối với diện tích lòng đường đô thị, hè phố hoặc chiếm dụng từ 20 m2 trở lên đối với lề đường của đường ngoài đô thị, phần đường xe chạy để làm nơi trông, giữ xe;
+ Bày, buôn bán các loại vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị hoặc tiến hành sản xuất, gia công hàng hóa trên diện tích lòng đường đô thị, hè phố;
+ Xả thải nước thải xây dựng từ các công trình ra đường phố.
– Mức phạt tiền đối với cá nhân ừ 6.000.000 đồng – 8.000.000 đồng, đối với tổ chức từ 12.000.000 đồng – 16.000.000 đồng khi sử dụng diện tích từ 10 m2 đến dưới 20 m2 để làm nơi trông, giữ xe trên phần lòng đường đô thị hoặc hè phố.
– Mức phạt tiền đối với cá nhân từ 10.000.000 đồng – 15.000.000 đồng, đối với tổ chức từ 20.000.000 đồng – 30.000.000 đồng khi:
+ Cá nhân, tổ chức dựng các biển quảng cáo trên phần đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hoặc trên phần đất dọc theo hai bên đường bộ mà được dùng để bảo trì, quản lý, bảo vệ công trình đường bộ;
+ Chiếm dụng diện tích từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe tại lòng đường đô thị hoặc hè phố.
– Đối với cá nhân bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng – 20.000.000 đồng, từ 30.000.000 đồng – 40.000.000 đồng đối với tổ chức khi có các hành vi vi phạm sau:
+ Mở các đường nhánh để đấu nối trái phép vào các đường chính;
+ Chiếm dụng phần đất đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ với mục đích xây dựng nhà ở.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
Các cá nhân, tổ chức ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
– Thu dọn những rác, chất phế thải, vật tư, vật liệu, hàng hóa, phương tiện, máy móc, trang thiết bị, biển quảng cáo, biển hiệu và các loại vật dụng khác đồng thời buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu;
– Thu dọn các phần rơm, rạ, thóc, lúa, nông, lâm, thủy sản, hải sản trên đường bộ;
– Di dời những cây trồng không đúng quy định đồng thời với đó phải khôi phục lại tình trạng ban đầu mà đã bị thay đổi sau khi có hành vi vi phạm hành chính gây ra;
– Tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Theo đó, pháp luật có quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ. Theo như bạn nói, bạn có bày bán hàng hóa ở vìa hè, như vậy, bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
Theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 74
Căn cứ pháp lý:
–
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.