Để quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, Nhà nước đã ban hành các quy định pháp luật về đất đai. Trong đó, việc xử phạt, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Mục lục bài viết
1. Các vi phạm về lĩnh vực đất đai:
Lĩnh vực đất đai là một trong những lĩnh vực quan trọng của đời sống kinh tế – xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân và sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trong thời gian qua, tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai vẫn còn diễn ra khá phổ biến, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Các vi phạm trong lĩnh vực đất đai có thể được phân loại thành các nhóm sau:
– Vi phạm về sử dụng đất: Đây là nhóm vi phạm phổ biến nhất trong lĩnh vực đất đai, bao gồm các hành vi sau:
+ Sử dụng đất không đúng mục đích;
+ Lấn, chiếm đất;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất trái phép;
+ Xây dựng trên đất lấn, chiếm, đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích công cộng…
– Vi phạm về quản lý đất đai: Bao gồm các hành vi sau:
+ Tự ý cấp đất trái phép;
+ Tự ý thu hồi đất trái phép;
+ Tự ý giao đất, cho thuê đất trái phép;
+ Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép;
+ Tự ý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trái phép…
– Vi phạm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Bao gồm các hành vi sau:
+ Chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng quy định;
+ Tự ý thu hồi đất mà không thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư…
– Vi phạm về đăng ký đất đai: Bao gồm các hành vi sau:
+ Tự ý đăng ký đất đai trái phép;
+ Tự ý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trái phép;
+ Tự ý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không đúng quy định…
– Vi phạm về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Bao gồm các hành vi sau:
+ Tự ý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trái phép;
+ Tự ý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không đúng quy định;
+ Tự ý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không đúng thẩm quyền…
2. Xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực đất đai:
Về các hình thức xử phạt chính bao gồm:
– Cảnh cáo;
– Phạt tiền.
Về hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:
– Một là cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
– Hai là , cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.
Về các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm được quy định cụ thể bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương.
Ví dụ: Ông A sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng nhà ở trái phép. Khi bị phát hiện, ông A bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương đã quy định mức độ khôi phục đối với hành vi vi phạm của ông A là phải phá dỡ nhà ở trái phép.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định trên cơ sở thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra, giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các chi phí cần thiết khác.
– Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm pháp
– Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định. Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất, sử dụng đất vượt quá thời hạn sử dụng đất, sử dụng đất lấn chiếm, sử dụng đất trái phép.
– Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Biện pháp này được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức thế chấp quyền sử dụng đất mà không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng thế chấp.
Ví dụ: trong trường hợp cá nhân, tổ chức lấn chiếm đất, họ có thể bị buộc phải trả lại diện tích đất đã lấn chiếm cho chủ sử dụng đất hợp pháp. Việc trả lại diện tích đất được thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại. Mức độ hoàn trả do người sử dụng đất và người nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại đất thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì do Tòa án quyết định.
– Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai. Nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai bao gồm các khoản tiền như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuế, phí, lệ phí,…
– Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định. Việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định bao gồm các yêu cầu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy định về xây dựng,…
– Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định. Hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định là hợp đồng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực, hoặc hợp đồng có nội dung vi phạm pháp luật.
– Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất. Mục đích sử dụng đất được xác định theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ví dụ:
Ông A chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho ông B không đúng đối tượng. Khi bị phát hiện, ông A bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng cho ông B trong thời gian sử dụng đất còn lại.
Công ty B thuê đất nông nghiệp để xây dựng nhà máy không đúng quy định. Khi bị phát hiện, công ty B bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai, bao gồm tiền thuê đất và tiền thuế.
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm. Mức độ khôi phục do cơ quan có thẩm quyền quyết định, căn cứ vào tình hình thực tế và mức độ vi phạm.
– Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai. Việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 Nghị định 91/2019 NĐ-CP.
– Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất. Giấy chứng nhận đã cấp bị nộp lại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ:
Ông A xây dựng nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp. Khi bị phát hiện, ông A bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm.
– Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp đối với trường hợp phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập không hợp pháp hoặc chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận;
– Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất.
3. Mục đích của việc áp dụng các biện pháp xử phạt, khắc phục hậu quả trong lĩnh vực đất đai:
– Khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đai trước khi vi phạm.
– Khắc phục những hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
– Bảo đảm trật tự, kỷ cương trong quản lý, sử dụng đất đai.
– Phát huy hiệu quả của các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Đất Đai năm 2013, sửa đổi bổ sung năm 2018;
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.