Xử lý vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Chế tài xử phạt hành chính - xử lý hình sự vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng.
Theo quy định tại Điều 2, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 đã quy định những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình, trong đó có ghi nhận nguyên tắc “Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ , một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định Các hành vi bị cấm, trong đó có:
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Như vậy, đối với người có hành vi trên thì người đó đã vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng và bị xử lý theo quy định của Pháp luật như sau:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 48 Nghị định 110/2013/ NĐ – CP của Chính phủ quy định Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình , thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp hợp tác xã thì :
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Theo đó, hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng có thể bị xử phạt hành chính với mức từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ngoài ra, tại Điều 147, Bộ Luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2009 cũng quy định :
Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Để giải thích rõ điều này, theo hướng dẫn tại Mục 3, Thông tư Liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/9/2001 của Liên Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thì :
3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…
3.2. Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng.
Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v…
b) Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Như vậy, tùy vào hoàn cảnh mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là bị truy cứu trách nhiệm hình sự.