Trên thực tế, sau khi bị cưỡng chế thu hồi đất, nếu trong một số trường hợp vẫn còn tài sản trên đó thì phần tài sản sau khi bị cưỡng chế thu hồi đất sẽ được xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Xử lý tài sản sau khi bị cưỡng chế thu hồi đất như thế nào?
– Nhà nước ra Quyết định thu hồi đất được quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 trong những trường hợp sau:
+ Nhà nước Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
+ Nhà nước Thu hồi đất do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Nhà nước Thu hồi đất do người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
– Điều kiện cưỡng chế thu hồi đất: việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện được quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013, đó là các điều kiện sau:
+ Điều kiện 1: Người có đất bị thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi đã được vận động, thuyết phục;
+ Điều kiện 2: Quyết định cưỡng chế thu hồi đất đã được cơ quan nhà nước niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban Nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
+ Điều kiện 3: Quyết định cưỡng chế thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
+ Điều kiện 4: Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất: Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
Theo đó, theo quy định của pháp luật hiện hành Việc cưỡng chế thu hồi đất phải tiến hành một cách công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật.
– Về thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế: theo quy định của pháp luật, thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
– Trong trường hợp người có đất bị thu hồi không di chuyển tài sản ra khỏi khu đất bị cưỡng chế thì Ban cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển tài sản ra khỏi khu đất này;
– Trong trường hợp người bị cưỡng chế thu hồi đất từ chối nhận tài sản: Ban cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
1.1. Xử lý tài sản sau khi bị cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp xác định được chủ sở hữu tài sản:
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất mà người sử dụng đất là cá nhân, tổ chức bắt buộc phải thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất thì việc tháo dỡ, di chuyển công trình xây dựng trái phép hoặc bàn giao đất mà trong công trình và trên đất đó có tài sản không thuộc diện phải cưỡng chế thì: ban tổ chức cưỡng chế thu hồi đất có thẩm quyền buộc người sử dụng đất là cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế và những người khác có mặt trong công trình ra khỏi công trình hoặc khu vực đất, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra theo.
– Trường hợp người sử dụng đất là cá nhân, tổ chức không tự nguyện thực hiện việc di dời tài sản thì người tổ chức thực hiện cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi công trình hoặc khu vực đất đó theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
1.2. Xử lý tài sản sau khi bị cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu tài sản:
Nếu trong trường hợp người sử dụng đất là cá nhân, tổ chức khi nhận được quyết định cưỡng chế thu hồi đất mà còn tài sản trên đất mà cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu của những tài sản đó từ chối nhận tài sản thì người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi nhận lại sự việc. Trong biên bản đó ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản. Ngoài ra, người tổ chức cưỡng chế phải tiến hành thuê một bên thứ ba là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để trông giữ, bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan ra quyết định cưỡng chế và thông báo địa điểm, thời gian để cá nhân, tổ chức có tài sản nhận lại tài sản theo quy định của pháp luật.
Khi đó, các cá nhân, tổ chức có tài sản phải chịu các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản theo chi phí thực tế.
– Nếu quá thời hạn là 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu của những tài sản đó là cá nhân, tổ chức mà không đến nhận tài sản, thì tài sản đó được cơ quan có thẩm quyền tiến hành bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Về số tiền thu được từ việc bán đấu giá những tài sản này, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó theo quy định của pháp luật.
1.3. Xử lý tài sản sau khi bị cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp khác:
Đối với tài sản còn lại trên đất bị cưỡng chế bị hư hỏng và không còn giá trị, người tổ chức cưỡng chế tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Khi tiến hành tiêu huỷ, người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy.
2. Quy định về cưỡng chế thu hồi đất để xử lý tài sản:
Căn cứ khoản 4 Điều 71
Bước 1: Giai đoạn trước khi tiến hành cưỡng chế: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
Bước 2: Vận động, thuyết phục .
Ban thực hiện cưỡng chế vận động tiến hành công tác thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế về việc chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
Trong quá trình thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế mà người bị cưỡng chế chấp hành với quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Khi đó, việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Nếu trong trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định;
– Thẩm quyền của ban thực hiện cưỡng chế: theo quy định của pháp luật hiện hành Ban thực hiện cưỡng chế có quyền hạn sau:
+ Buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế;
+ Buộc người bị cưỡng chế tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế;
+ Trường hợp người bị cưỡng chế không thực hiện những công việc nêu trên thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm trong việc di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế;
+ Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản của mình trên phần đất bị cưỡng chế: thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản ghi nhận về sự việc. Ngoài ra, ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
Về chịu trách nhiệm thanh toán chi phí bảo quản tài sản khi cưỡng chế thu hồi đất mà trên đất bị thu hồi có tài sản: căn cứ Khoản 5 Điều 71 Luật đất đai 2013 quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về những công việc sau:
+ Tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
+ Thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
+ Bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định;
+ Bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
– Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm như sau:
+ Chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy định;
+ Thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy định;
+ Tiến hành bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Theo đó, có thể thấy chi phí bảo quản tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi sẽ do chủ sở hữu tài sản chịu trách nhiệm thanh toán theo chi phí thực tế.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013.