Thông thường, trong quan hệ thừa kế, người quản lý di sản được xem là người mà các chủ thể tin tưởng nhất, giao cho trách nhiệm bảo quản di sản thừa kế. Vậy sẽ xử lý như thế nào khi người quản lý di sản chiếm giữ trái phép di sản thừa kế?
Mục lục bài viết
1. Xử lý người quản lý di sản chiếm giữ trái phép di sản thừa kế:
1.1. Quy định về cách xác định di sản thừa kế:
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì có nhiều cách để xác định di sản thừa kế, tùy vào từng trường hợp khác nhau mà các chủ thể có thể thực hiện hoạt động xác định di sản thừa kế của người đã mất sao cho phù hợp, cụ thể như sau:
Thứ nhất, xác định di sản thừa kế theo di chúc. Theo quy định của pháp luật hiện nay thì di chúc được xem là văn bản thể hiện ý chí muốn chuyển tài sản của mình sang cho người khác sau khi một cá nhân qua đời, di chúc thể hiện ý chí và nguyện vọng của người để lại di sản. Vì vậy cho nên di chúc cần phải được tuân thủ và thực hiện trên thực tế vào thời điểm mở thừa kế. Vì vậy khi thực hiện hoạt động chia di sản thừa kế theo di chúc thì sẽ thực hiện theo đúng nguyện vọng mà người mất để lại, tuy nhiên di chúc đó phải hợp pháp, tức là di chúc đó phải phù hợp với quy định của pháp luật. Trong đó thì người để lại di chúc toàn quyền thể hiện ý chí của mình trong việc chỉ định người nào được hưởng di sản thừa kế, người nào không được hưởng di sản thừa kế, chủ thể nào có quyền thờ cúng hoặc chủ thể nào có quyền quản lý di chúc … tuy nhiên cần phải lưu ý, để di chúc có hiệu lực thì cần phải đáp ứng một số điều kiện như sau:
– Người lập di chúc phải thỏa mãn yếu tố về chủ thể, người đó phải minh mẫn và sáng suốt khi lập di chúc, hoàn toàn tự nguyện và không bị ép buộc hoặc cưỡng ép hoặc lừa dối, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm và không trái đạo đức xã hội;
– Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật;
– Di chúc bao gồm những nội dung cơ bản như ngày tháng năm lập di chúc, họ và tên của người để lại di sản, nơi cư trú của người lập di chúc, những người nào được hưởng di chúc, một số chi tiết về di sản thừa kế …
Như vậy thì chia di sản thừa kế theo di chúc sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của người lập di chúc trong trường hợp di chúc đó hợp pháp.
Thứ hai, chia thừa kế theo quy định của pháp luật. Không giống với vấn đề chia thừa kế theo di chúc, chia thừa kế theo pháp luật được quy định trong những trường hợp cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 650 của Bộ luật dân sự năm 2015, thì chia thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng trong một số trường hợp sau đây:
– Trường hợp người để lại di sản không có gì chúc, hoặc có gì chút nhưng di chúc không hợp pháp toàn bộ hoặc một phần, trong trường hợp di chúc không hợp pháp một phần thì chỉ chia thừa kế theo di chúc đối với phần di chúc hợp pháp, còn đối với phần di chúc không hợp pháp thì sẽ được chia theo pháp luật;
– Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
– Người hưởng thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc những người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế.
1.2. Mức xử phạt đối với người quản lý di sản chiếm giữ trái phép di sản thừa kế:
Hiện nay pháp luật đã có những quy định cụ thể về người quản lý di sản thừa kế. Căn cứ theo quy định tại Điều 616 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về người quản lý di sản thừa kế, cụ thể như sau:
– Người quản lý di sản thừa kế là khái niệm để chỉ những người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra có trách nhiệm quản lý di sản thừa kế mà người mất để lại;
– Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế cũng không thể cử ra người quản lý di sản thừa kế mà người mất để lại thì người đang chiếm hữu hoặc sử dụng hoặc quản lý di sản sẽ tiếp tục thực hiện hoạt động quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế tìm ra được người quản lý di sản phù hợp với mong muốn của họ;
– Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định của pháp luật thì di sản đó sẽ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý theo thủ tục luật định.
Vậy thì có thể thấy, hiện nay pháp luật đã có quy định về người quản lý di sản, và người quản lý di sản sẽ có trách nhiệm quản lý di sản của người đã mất. Đồng thời hiện nay pháp luật cũng chưa có quy định cụ thể về hành vi người quản lý di sản chiếm giữ trái phép di sản thừa kế. Tuy nhiên, hành vi này có thể xem xét dưới nhiều góc độ, căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, thì có thể thấy mức xử phạt đối với người quản lý di sản chiếm giữ trái phép di sản thừa kế có thể được áp dụng như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các chủ thể thực hiện một trong các hành vi sau đây:
– Thực hiện hành vi trộm cắp tài sản hoặc xâm nhập trái quy định của pháp luật và khu vực nhà ở hoặc các khu vực kho bãi, hoặc xâm phạm trái phép vào các địa điểm khác thuộc quyền quản lý của các chủ thể nhằm mục đích trộm cắp hoặc chiếm đoạt tài sản, hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;
– Thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Dùng thủ đoạn gian dối hoặc thủ đoạn bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác, hoặc đến thời điểm trả lại tài sản này thông qua các giao dịch dân sự như vay mượn, thuê tài sản … của người khác, hoặc nhận được tài sản của người khác dưới hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện và có khả năng để hoàn trả nhưng cố tình không trả;
– Không trả lại tài sản của người khác có được thông qua các giao dịch dân sự như vay, mượn, thuê tài sản của người khác, hoặc nhận được tài sản của người khác dưới hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến khả năng không thể hoàn trả lại tài sản đó;
– Thiếu trách nhiệm dẫn đến hậu quả gây ra thiệt hại về tài sản của nhà nước hoặc các chủ thể khác.
Bên cạnh hình thức phạt tiền nêu trên thì có thể áp dụng một số hình phạt bổ sung, như tịch thu tang vật hoặc phương tiện thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trục xuất đối với các chủ thể là người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định của pháp luật nêu trên.
Như vậy thì có thể thấy, theo như phân tích ở trên thì người quản lý di sản chính là người được chỉ định trong di chúc theo nguyện vọng của người lập di chúc, vì vậy nếu như các chủ thể này có hành vi che giấu di chúc hoặc hành vi chiếm giữ trái phép di sản thừa kế của những người thừa kế hợp pháp thì sẽ bị xem là hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác, khi đó sẽ bị xử phạt với mức hành chính như phân tích ở trên, ngoài ra nếu như người quản lý đã hưởng di sản thừa kế thì còn bị áp dụng hình phạt bổ sung đó là buộc tịch thu để hoàn trả lại cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Người quản lý di sản chiếm giữ trái phép di sản thừa kế có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hành vi người quản lý chiếm giữ trái phép di sản thừa kế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự tại Điều 175 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.Theo đó, Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bao gồm hai loại trường hợp sau:
– Chiếm đoạt tài sản của người khác đã được giao cho mình trên cơ sở hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản … bằng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn hoặc cố tình không trả lại tài sản đó khi đến hạn mặc dù có điều kiện, khả năng để trả lại;
– Sử dụng tài sản của người khác đã được giao cho mình trên cơ sở hợp đồng vay, mượn, thuê … vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng lại tài sản.
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm này được quy định phải là người đã được chủ tài sản tín nhiệm giao cho tài sản nhất định. Cơ sở giao tài sản là hợp đồng, việc giao và nhận tài sản là hoàn toàn ngay thẳng. Chủ tài sản do tín nhiệm đã giao tài sản để người được giao:
– Sử dụng (vay, mượn, thuê);
– Quản lý (trông giữ, bảo quản);
– Vận chuyển;
– Gia công (gia công chế biến);
– Sửa chữa …
Theo đó thì các chủ thể thực hiện hành vi phạm tội có thể phải chịu 4 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung. khung hình phạt cơ bản có mức hình phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Khung hình phạt tăng nặng có mức hình phạt giao động từ 2 năm đến 20 năm.
3. Quy định về quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản thừa kế:
Hiện nay pháp luật đã có quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản thừa kế. Căn cứ theo quy định tại Điều 617 và Điều 618 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
Thứ nhất, người quản lý di sản thừa kế sẽ có nghĩa vụ sau đây:
– Lập các danh mục di sản và thu hồi tài sản thuộc di sản của người mất mà đang được người khác chiếm hữu;
– Bảo quản di sản theo đúng quy định của pháp luật, không để thiệt hại xảy ra, không được mua bán hoặc trao đổi hoặc tặng cho, hoặc cầm cố hoặc định đoạt tài sản dưới bất kỳ hình thức nào nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
– Thường xuyên thực hiện hoạt động báo về tình trạng của di sản cho những người thừa kế biết;
– Tiến hành hoạt động bồi thường thiệt hại nếu người quản lý di sản thừa kế vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây ra thiệt hại trên thực tế;
– Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế, nếu có hành vi chiếm đoạt thì sẽ bị xử lý theo phân tích ở trên.
Thứ hai, người quản lý di sản thừa kế có một số quyền sau đây:
– Có quyền trong việc đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế mà người mất để lại;
– Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế trong thời gian quản lý di sản;
– Được thanh toán chi phí bảo quản di sản và những chi phí hợp lý khác có liên quan.
Như vậy, thông qua một số quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản nêu trên, thì có thể khẳng định rằng, hành vi chiếm giữ di sản thừa kế của những người thừa kế không thuộc phạm vi quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản, vì vậy sẽ bị coi là hành vi trái phép, và xử lý tùy theo tính chất và mức độ hậu quả gây ra trên thực tế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
– Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.