Tôi muốn hỏi QĐ như vậy có đúng pháp luật không, và tôi phải khiếu nại như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi có một thắc mắc muốn hỏi ý kiến luật sư như sau:
Ngày 14/7/2014 tôi bị UBKT Tỉnh ủy kỷ luật khiển trách Đảng về nội dung phát ngôn không đúng lúc đúng chỗ, phát ngôn những việc chưa được các cơ quan thẩm quyền công bố. Việc kỷ luật này hoàn toàn chính xác có nội dung trong trong quy định 181 QĐ/TW ngày 30/3/2013. Tuy nhiên đến ngày 15/10/2014 hội đồng kỷ luật của UBND và Sở nội vụ mới họp các phòng chức năng trong cơ quan để tham khảo và nhận xét quá trình công tác của tôi, ngày 21/11/2014 Hội đồng kỷ luật họp bỏ phiếu tham mưu cho UBND kỷ luật tôi bằng hình thức Khiển trách. Ngày 18/12/2014 Quyết định của chủ tịch UBND ký kỷ luật khiển trách với nội dung như nội dung của UB kiểm tra tỉnh ủy.Quyết định có hiệu lực từ ngày 15/8/2014.. Tuy nhiên, nội dung này không có trong nghi định 27 năm 2012 của chính phủ và UBND ra quyết định kỷ luật tôi đã quá thời hạn quy định.
Vậy tôi muốn hỏi UBND ra QĐ như vậy có đúng pháp luật không, và tôi phải khiếu nại như thế nào?
Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo những gì bạn nói thì bạn thuộc diện cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008:
Điều 4. Cán bộ, công chức
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Đồng thời, theo quy định tại ĐIều 80 Luật cán bộ, công chức 2008 thì:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Điều 80. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật.
Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng.
3. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
Như vậy, thời hạn xử lý kỷ luận đối với vụ việc của bạn ít nhất là 2 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm, như vậy, việc UBND ra quyết định kỷ luật vào ngày 15/8/2014 vẫn nằm trong thời hạn kỷ luật do pháp luật quy định.
Thứ hai, theo căn cứ bạn nêu ra là quyết định xử lý vi phạm có những nội dung không có trong Nghị định 27 năm 2012 của Chính phủ, tuy nhiên, nghị định này có nội dung về vấn đề xử lý kỷ luật với viên chức, do vậy, không liên quan gì đến quyết định xử lý kỷ luật của UBND đối với bạn. Và quyết định của UBND là đúng pháp luật.
Tuy nhiên, theo quy định của Luật khiếu nại 2011, nếu còn vấn đề chưa thỏa đáng, bạn muốn khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý bạn. Thời hạn khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật và bạn phải làm đơn khiếu nại Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và có chữ ký của người khiếu nại. Đơn khiếu nại lần đầu phải được gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật. (Theo Điều 49 Luật khiếu nại 2011).
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Cán bộ công chức sinh con thứ ba có bị kỷ luật
– Hỏi về thời gian xóa kỷ luật công chức
– Trách nhiệm kỷ luật của Công chức
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại