Vậy em muốn hỏi là khi DN nợ thuế thì bị phạt và tính lãi thì số thuế thừa âm thuế hơn 1 năm qua của DN em có được tính lãi không?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Vấn đề 1: Bạn chưa nói rõ là bạn nợ thuế bắt đầu từ năm nào bởi vì tại thời điểm điểm trước ngày Luật số 71/2014 có hiệu lực thì mức áp dụng chậm nộp phạt có quy định việc xử phạt khác nhau. Việc ở Nghị quyết bạn đưa ra chủ yếu quy định về vấn đề về thuế tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp chứ không đề cập đến vấn đề xử lý nợ thuế.
Vấn đề 2: DN bạn đã làm hồ sơ hoàn thuế nhưng chưa hoàn được thuế do cơ quan thuế kiểm tra đơn vị xuất hóa đơn có vi phạm về số lượng và thời gian, và phạt bên xuất hóa đơn cho DN bạn và DN bạn phải làm lại tờ khai điều chỉnh để lại âm thuế sau 1 năm và đến bây giờ qua hơn 1 năm rồi thì số thuế thừa vẫn đang được kê khai. Theo quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC thì:
Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
Như vậy, bạn có thể làm thủ tục hoàn thuế, hoặc sẽ được bù trừ và giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương 7 của Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.