Quy định của pháp luật về thử việc? Xử lý khi hết thời gian thử việc không ký hợp đồng lao động?
Hiện nay, tình trạng người lao động khi hết thời hạn thử việc không được các công ty ký kết hợp đồng lao động đang xảy ra rất nhiều. Vậy, xử lý như thế nào khi hết thời gian thử việc không ký hợp đồng lao động?
Cơ sở pháp lý:
Dịch vụ Luật sư
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về thử việc:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trước khi ký kết hợp đồng lao động chính thức người sử dụng lao động và người lao động hoàn toàn có quyền được thỏa thuận với nhau về vấn đề thử việc, nội dung thử việc, thời gian thử việc và mức lương thử việc được cho phép các bên thỏa thuận thống nhất với nhau, ghi rõ trong hợp đồng thử việc hoặc có thể ghi trong hợp đồng lao động.
Người lao động chỉ giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì không cần phải thử việc. Khi ký kết hợp đồng thử việc các bên cần lưu ý nhất là vấn đề về thời gian thử việc. Bởi theo quy định của pháp luật hiện hành, thời gian thử việc sẽ áp dụng cho từng trường hợp cụ thể.
Theo đó, các bên thỏa thuận thời gian thử việc đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp thời gian thử việc là không quá 180 ngày; đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên thời gian thử việc không quá 60 ngày; đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ thời gian thử việc không quá 30 ngày; đối với công việc khác thời gian thử việc không quá 06 ngày làm việc ( điều 25,
Theo quy định này thì có thể hiểu rằng người sử dụng lao động không được tự ý quyết số thời gian thử việc nhiều hơn các mức mà pháp luật quy định áp dụng cho từng trường hợp cụ thể. Ví dụ đối với những công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên, thì người sử dụng lao động không thể bắt người lao động phải thử việc với thời gian là 80 ngày hay 90 ngày được, mặc dù pháp luật có quy định rằng các bên có thể thỏa thuận với nhau về thời gian thử việc tùy vào tính chất và mức độ của công việc nhưng vẫn phải đảm bảo điều kiện tối đa chỉ là thử việc 60 ngày trong trường hợp này.
Như vậy, doanh nghiệp chỉ được yêu cầu người lao động thử việc 01 lần đối với 01 công việc đã được các bên thỏa thuận trước đó.
2. Xử lý khi hết thời gian thử việc không ký hợp đồng lao động:
Hiện nay, Bộ luật lao động 2019 đã có những quy định rất cụ thể và chi tiết về vấn đề kết thúc thời gian thử việc. Cụ thể là quy định tại điều 27 Bộ luật Lao động 2019. Theo quy định này ta có thể xác định được rằng: Sau khi kết thúc thời gian thử việc như các bên đã thỏa thuận với nhau từ trước đó thì người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Nếu người lao động trong thời gian thử việc đã làm việc và thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Còn nếu người lao động trong quá trình thử việc không đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Cần lưu ý rằng: Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường
Theo quy định này thì khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Dù kết quả là có đặt ra không đạt thì người sử dụng lao động cũng phải thông báo cho người lao động biết, nếu đạt thì tiếp tục ký kết hợp đồng lao động, còn nếu không đạt thì thông báo chấm dứt hợp đồng và chi trả lương thử việc như đã thỏa thuận từ ban đầu.
Trường hợp, nếu khi hết hợp đồng thử việc mà người sử dụng không thông báo cho người lao động kết quả là đạt hay không đạt nhưng người lao động vẫn tiếp tục đi làm và cả hai bên không trao đổi với nhau về việc ký kết hợp đồng lao động thì xử lý như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 về hình thức hợp đồng lao động ta có thể xác định được như sau: Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.
Khi các bên ký kết hợp đồng lao động qua phương tiện điện từ thì theo quy định này hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các loại hợp đồng lao động. Theo quy định này ta có thể xác định được hợp đồng lao động bao gồm các loại như là:
–
–
Như vậy, từ các quy định nêu trên có thể thấy rằng khi ký kết hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp hai bên giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
Từ đó, có thể khẳng định rằng nếu sau khi hết thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà công ty lại không ký kết hợp đồng lao động thì không được tính là có
Ngoài ra, nếu công ty không chịu hợp tác giải quyết vấn đề ký kết hợp đồng lao động với bạn thì bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại, khiếu kiện công ty tới các cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Đối với trường hợp khi hết thời hạn thử việc mà công ty không thực hiện việc thông báo kết quả cho người lao động hoặc không ký kết hợp đồng lao động đối với người lao động đạt tiêu chí thử việc của công ty thì công ty sẽ bị xử phạt và thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Theo đó, trong trường hợp này, nếu bạn trình báo đến cơ quan có thẩm quyền thì công ty sẽ bị xử phạt theo quy định tại điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Theo quy định này có thể xác định được mức phạt như sau:
Đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;Thử việc quá thời gian quy định;Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Đồng thời theo quy định này, ngoài việc phạt tiền công ty còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như là: Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động hoặc buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động .
Như vậy, nếu người sử dụng lao không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc thì người sử dụng lao động bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 và buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Tóm lại, từ những lập luận cùng những căn cứ pháp lý đã đưa ra ở trên thì có thể thấy rằng trường hợp nếu bạn thử việc tại một công ty mà khi hết thời hạn thử việc như các bên đã thỏa thuận trước đó mà bên phía công ty không thông báo kết quả cũng không ký kết hợp đồng lao động với bạn thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu công ty phải ký kết hợp đồng lao động với bạn theo quy định của pháp luật, nếu công ty không giải quyết vấn đề này bạn có quyền khiếu nại, khiếu kiện công ty tới các cơ quan có thẩm quyền để công ty bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không giao kết hợp đồng lao động với người lao động sau khi kết thúc thời gian thử việc.