Mức xử phạt hành vi xả nước thải sinh hoạt bừa bãi ra môi trường? Chế tài xử phạt đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường? Tư vấn trường hợp cụ thể?
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang là một trong những vấn đề nóng bỏng được quan tâm hàng đầu trên toàn cầu. Tình trạng môi trường ô nhiễm đã gây ra những ảnh hưởng nặng nề đến khí hậu cũng như đến sức khỏe con người. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường, trong đó bao gồm cả hành vị xả nước thải sinh hoạt bừa bãi ra môi trường. Những hành vi gây ô nhiễm môi trường cần phải bị xử phạt theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động bảo vệ môi trường. Vậy mức xử phạt hành vi xả nước thải sinh hoạt bừa bãi ra môi trường được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 155/2016/NĐ-CP
1. Mức xử phạt hành vi xả nước thải sinh hoạt bừa bãi ra môi trường
Theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định xử phạt hành vi xả nước thải sinh hoạt bừa bãi ra môi trường được quy định tại Nghị định 155/2016/NĐ-CP. Theo đó, nếu hành vi xả nước thải sinh hoạt bừa bãi ra môi trường ở trên mức thông số tiêu chuẩn 1,1 lần nhưng chưa độc hại thì tùy lượng nước thải thải ra sẽ ứng với hình thức xử phạt tương ứng tại Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 13 Nghị định 155/2016/NĐ-CP, nếu hành vi xả nước thải sinh hoạt bừa bãi ra môi trường vi phạm dưới 1,1 lần thì chỉ bị phạt cảnh cáo. Cụ thể, Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định đối với hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải dưới 1,1 lần (tương đương mức vượt quy chuẩn kỹ thuật là 10%) sẽ bị phạt cảnh cáo.
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành xử phạt vi phạm hành chính được phép sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định số 165/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường để thực hiện xử lý hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp không có thiết bị, phương tiện để phát hiện hành vi vi phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền có thể được sử dụng kết quả giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường để làm căn cứ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 7 Nghị định 155/2013/NĐ-CP.
Về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thì cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm phải chứng minh được hành vi vi phạm, nếu không chứng minh được thì cơ quan, người có thẩm quyền không thể áp dụng quy định tại Điều 13 Nghị định 155/2016/NĐ-CP để xử phạt người vi phạm.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 235 Bộ luật Hình sự 2015 thì pháp luật Việt Nam đã bổ sung, định lượng hóa các vi phạm môi trường của doanh nghiệp, như lưu lượng xả thải, khối lượng chất thải rắn thải ra, số lần vượt quy chuẩn môi trường… được sử dụng để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xả nước thải sinh hoạt bừa bãi ra môi trường của doanh nghiệp.
Theo đó, đối với các hành vi chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ trái quy định của pháp luật từ 3.000kg đến dưới 5.000kg; hành vi xả thải ra môi trường từ 5.000 m3/ngày đến dưới 10.000m3/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên; xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 2 lần đến dưới 4 lần; xả ra môi trường từ 5.000 m3/ngày đến dưới 10.000 m3/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14; hành vi thải ra môi trường từ 300.000 m3/giờ đến dưới 500.000m3/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên; các hành vi chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 200.000 kg đến dưới 500.000 kg và chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép; hành vi phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 2 lần đến dưới 4 lần sẽ bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc phạt tù 1-5 năm. Trong trường hợp các hành vi vi phạm này nếu vi phạm ở mức cao hơn theo quy định của pháp luật thì có thể bị phạt tiền từ 1-3 tỉ đồng hoặc phạt tù 3-7 năm.
Ngoài ra, những trường hợp vi phạm những hành vi xả nước thải sinh hoạt bừa bãi ra môi trường nêu trên mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm hoặc đã bị kết án hình sự về tội này nhưng chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm, thì khi đó cá nhân, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 50-500 triệu đồng hoặc phạt tù 3 tháng đến 2 năm.
2. Chế tài xử phạt đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường
2.1. Mức xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 155/2016/NĐ-CP thì doanh nghiệp có hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường sẽ bị áp dụng một trong hai hình phạt chính là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền theo quy định của pháp luật. Với hình thức phạt tiền, mức phạt tiền tối đa có thể lên đến 2 tỷ đồng cho mỗi hành vi vi phạm. Cụ thể doanh nghiệp có hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm “hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường” là 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức căn cứ tùy theo mức độ vi phạm.
2.2. Hình thức xử phạt bổ sung
Hình thức xử phạt bổ sung đối hành vi xả nước thải gây ô nhiễm phổ biến hiện nay là: tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; Giấy phép xả thải khí thải công nghiệp; Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm; Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam; Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; Giấy phép khai thác loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và Giấy phép nuôi, trồng các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ; …
Ngoài ra, có thể áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung khác như: đình chỉ hoạt động doanh nghiệp có thời từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày
Mọi hoạt động của doanh nghiệp tạo ra chất thải mà cần phải xử lý thì doanh nghiệp đó sẽ bị tạm đình chỉ hoạt động cho đến khi hết thời hạn xử lý, các hoạt động khác của doanh nghiệp không liên quan đến quá trình xả thải vẫn được phép tiếp tục.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khôi phục lại tình trạng môi trường đã bị ô nhiễm hoặc phục hồi môi trường bị ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm theo quy định.
Ngoài các hình thức xử phạt trên, tùy vào từng trường hợp trên thực tế mà cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 155/2016/NĐ-CP.
2.3. Trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 235 Bộ luật hình sự 2015 về “Tội gây ô nhiễm môi trường” thì các doanh nghiệp có hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường sẽ bị xử phạt, tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà có thể bị phạt tiền, bị tạm đình chỉ hoạt động hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Cụ thể, doanh nghiệp có hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường sẽ bị phạt tiền từ 3 tỷ đến 20 tỷ đồng (tùy vào mức độ thiệt hại); bị tạm đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 06 tháng đến 36 tháng hoặc bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong trường hợp doanh nghiệp có hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
Như vậy, Bộ luật Hình sự mới đã tăng mức tiền phạt của “Tội gây ô nhiễm môi trường” nhằm mục đích răn đe, xử lý mạnh tay hơn nữa với các hành vi xả thải của doanh nghiệp. Cụ thể là tăng mức phạt thấp nhất từ 1 tỷ đồng lên 3 tỷ đồng, tăng mức phạt tối đa lên đến 20 tỷ đồng đối với hành vi xả thải gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp.
3. Tư vấn trường hợp cụ thể
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Thưa luật sư nơi gia đình tôi đang ở là khu dân cư. Những năm gần đây có một gia đình ở cạnh nhà tôi, chủ gia đình là tư pháp xã. Nhà anh ta xả nước thải sinh hoạt sang vườn và trước nhà tôi gây bốc mùi hôi thối, gia đình tôi luôn phải đóng cửa vì quá hôi thối. Gia đình có viết đơn lên xã nhưng rồi cũng không được giải quyết. Vậy tôi xin hỏi luật sư, trong trường hợp này nhà tôi có thể khởi kiện lên tòa án được không ạ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường thì tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải; nước thải sinh hoạt phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi đưa vào môi trường. Theo đó, hành vi xả nước thải sinh hoạt trực tiếp, chưa qua xử lý ra môi trường của gia đình hàng xóm của bạn đã vi phạm pháp luật về môi trường. Theo đó, theo quy định tại Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ thì đối với hành vi xả thải nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý trực tiếp ra môi trường thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt tùy theo mức độ xả thảy và gây ô nhiễm với môi trường
Theo quy định của pháp luật hiện hành trong
Ở đây, bạn và gia đình bạn, hàng ngày, đang phải sinh sống trong một môi trường bị ô nhiễm không khí nghiêm trọng, ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe, các hoạt động sinh hoạt thường nhật của gia đình bạn. Vì vậy, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện vấn đề này lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang sinh sống để yêu cầu Tòa án đảm bảo quyền lợi cho mình và gia đình có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường sẽ bị xử phạt hành chính từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng