Xử lý hành vi nói xấu làm ảnh hưởng thương hiệu Trung tâm. Thủ tục, trình tự khởi kiện người làm ảnh hưởng đến thương hiệu công ty.
Tóm tắt câu hỏi:
Chúng tôi là công ty TNHH MTV thành lập trung tâm đào tạo. Nhân viên bị sa thải dùng công nghệ thông tin nói xấu làm ảnh hưởng đến thương hiệu của Trung tâm (đầy đủ cơ sở để chứng minh). Vậy căn cứ vào luật nào và khởi kiện đến cơ quan nào và thủ tục ra sao. Mong được giải đáp ! Trân trọng.?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– “
– Bộ luật Tố tụng Dân sự 2011.
2. Luật sư tư vấn:
Điều 37 “Bộ luật dân sự 2015” quy định:
“Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và pháp luật bảo vệ.”
Như vậy, việc nhân viên đã bị sa thải của công ty bạn nói xấu làm ảnh hưởng đến thương hiệu của trung tâm là trái pháp luật. Tùy thuộc vào mức thiệt hại của hành vi làm xấu thương hiệu của trung tâm, Pháp luật có các quy định, chế tài xử lý riêng, nhưng trung tâm của bạn có quyền làm đơn khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền. Bên cạnh đó, trung tâm của bạn có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 611 “Bộ luật dân sự 2015”:
“Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.”
Vì vậy, để khởi kiện bạn có thể áp dụng các quy định tại “Bộ luật dân sự 2015” và
Thủ tục khởi kiện:
Trung tâm anh có thể tự làm đơn khởi kiện hoặc nhờ người khác làm đơn khởi kiện hộ. Nhưng tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, trụ sở của trung tâm, họ tên và chức vụ của người đại diện hợp pháp của trung tâm. Đồng thời, người đại diện trung tâm phải ký tên, đóng dấu ở cuối đơn khởi kiện.
Hồ sơ khởi kiện:
– Đơn khởi kiện
– Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện (các chứng cứ liên quan đến việc nhân viên đã sa thải nói xấu làm ảnh hưởng đến thương hiệu của trung tâm)
– Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động,
– Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Lưu ý: Các giấy tờ nêu trên là văn bản, giấy tờ tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam. Do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
Thẩm quyền Tòa án:
Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2011 quy định:
“Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.”
Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2011 quy định:
“Điều 36. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.”
Như vậy, trung tâm của anh có thể chọn Tòa án theo nơi đặt trụ sở, nơi làm việc của trung tâm (nguyên đơn), hoặc nếu trung tâm anh không có trụ sở thì có thể chọn Tòa án nơi sinh sống, làm việc của những nhân viên đã sa thải (tức là bị đơn)
Thời hạn giải quyết: Tuân theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2011
– Thời hạn chuận bỉ xét xử từ thời điểm thụ lý từ 4-6 tháng tùy tính chất của vụ việc.
– Thời hạn xét xử: 1-2 tháng.
Sau khi bản án có hiệu lực thì sẽ chuyển sang cho cơ quan thi hành án dân sự tiếp nhận và buộc các bên sẽ thực thi bản án, nếu các bên không tự nguyện thực hiện thì sẽ bị cưỡng chế thi hành.