Hiện nay, Luật Đất đai đã có quy định rõ ràng về các trường hợp được giao đất, trình tự và thủ tục giao đất. Tuy nhiên, thực tế vẫn ghi nhận các trường hợp bộ xã, trưởng thôn giao đất trái thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai. Vậy, pháp luật quy định xử lý cán bộ xã, trưởng thôn giao đất trái thẩm quyền như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Giao đất trái thẩm quyền được hiểu như thế nào?
- 2 2. Xử lý cán bộ xã, trưởng thôn giao đất trái thẩm quyền:
- 3 3. Xử lý giao đất trái thẩm quyền của cán bộ xã, trưởng thôn:
- 3.1 3.1. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993:
- 3.2 3.2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014:
- 3.3 3.3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ sau ngày 01/7/2014 trở về sau:
1. Giao đất trái thẩm quyền được hiểu như thế nào?
Thứ nhất, Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 23
Đất giao không đúng thẩm quyền cho cá nhân, hộ gia đình bao gồm các trường hợp:
– Trường hợp 1: Người đứng đầu điểm dân cư giao đất, Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất. Đều không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ;
– Trường hợp 2: Các tổ chức được Nhà nước cho thuê đất, giao đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho xã viên, cán bộ, công nhân viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
Thứ hai, Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 97 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất bao gồm các hành vi sau:
– Giao đất, cho thuê đất, giao lại đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;
– Giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền, không phù hợp, không đúng đối tượng với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Giao lại đất, cho thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ ba, Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì các quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật, thời hiệu, trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật, thời hạn xử lý kỷ luật, áp dụng hình thức kỷ luật, thẩm quyền xử lý kỷ luật, các quy định khác liên quan đến xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Như vậy, theo quy định nêu trên cho thấy các cán bộ xã, trưởng thôn có hành vi giao đất trái thẩm quyền sẽ bị xử phạt theo quy định luật về cán bộ, công chức, viên chức và văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Xử lý cán bộ xã, trưởng thôn giao đất trái thẩm quyền:
2.1. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ xã, trưởng thôn giao đất trái thẩm quyền:
Căn cứ theo quy định tại Điều 78 Luật Cán bộ, công chức thì các hình thức kỷ luật đối với cán bộ như sau:
– Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức; Bãi nhiệm.
Lưu ý: Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 79 Luật Cán bộ, công chức thì các hình thức xử lý kỷ luật đối với công chức như sau:
– Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây: Khiển trách; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi việc; Cảnh cáo; Hạ bậc lương;
Lưu ý: Hình thức cách chức, giáng chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên cho thấy tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm liên quan đến việc các cán bộ xã, trưởng thôn giao đất trái thẩm quyền có thể bị vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây: Khiển trách; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi việc; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Bãi nhiệm.
Lưu ý: Khi áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật nêu trên phải đảm bảo về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật mà Luật Dương Gia nêu tại mục 2.4. dưới đây.
2.3. Xử lý hình sự cán bộ xã, trưởng thôn giao đất trái thẩm quyền:
Căn cứ theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) về tội lạm quyền khi thi hành công vụ như sau:
– Phạt tù từ 01 năm đến 07 năm đối với Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
– Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với các hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm đối với hành vi phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng:
– Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với hành vi phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
– Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
2.4. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật:
Căn cứ theo quy định tại Điều 80 Luật Cán bộ, chức thì thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật như sau:
Thứ nhất, Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Trừ trường hợp nêu tại mục thứ hai dưới đây thì thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
– Đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách: 02 năm.
– Đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này: 05 năm.
Thứ hai, Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
– Các công chức, cán bộ là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
– Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
– Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, đối ngoại;
– Sử dụng giấy chứng nhận, văn bằng, chứng chỉ, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
Thứ ba, Thời hạn xử lý kỷ luật đối với công chức, cán bộ là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Đối với các trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày; Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày;
Thứ tư, Đối với các trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được tính vào thời hạn xử lý kỷ luật.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ vụ án, đình chỉ điều tra, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
3. Xử lý giao đất trái thẩm quyền của cán bộ xã, trưởng thôn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các cá nhân, hộ gia đình đã được giao đất không đúng thẩm quyền như sau:
3.1. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993:
Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có công trình xây dựng khác, nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn sau đây Luật Dương Gia gọi chung là quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
Thứ nhất, Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có ao, vườn được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó; Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở;
Thứ hai, Đối với thửa đất có công trình xây dựng để thương mại, sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất dịch vụ, thương mại theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó;
Hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và theo quy định pháp luật thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
Thứ ba, Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định của pháp luật; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình dịch vụ, sản xuất, thương mại phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định pháp luật;
Thứ tư, Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định nêu trên thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định của pháp luật.
3.2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014:
Thứ nhất, Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Các cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có công trình xây dựng khác, nhà ở trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc phù hợp với quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
Một là, Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở theo quy định (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Đối với các thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở;ư
Trong trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì theo quy định sẽ được công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
Hai là, Đối với thửa đất có công trình xây dựng để dịch vụ, sản xuất, thương mại phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại mục thứ hai nêu tại mục 2.1.
Ba là, Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để dịch vụ, sản xuất, thương mại phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất ở; đất thương mại, dịch vụ theo nêu tại mục một là, hai là nêu trên;
Bốn là, Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định nêu trên thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, Trường hợp thửa đất có ao, vườn gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có công trình xây dựng, nhà ở thì theo quy định sẽ được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng. Đối với trường hợp người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3.3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ sau ngày 01/7/2014 trở về sau:
Nếu hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nhưng không phải là UBND cấp huyện thì không những không được cấp Giấy chứng nhận mà còn bị thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;