Dùng vũ lực gây thương tích cho người có hành vi cướp giật. Khi nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Em có một thắc mắc là. Khi tài sản của mình bị cướp (điên thoại chẳng hạn) thì mình gây thương tích lên thằng trộm để lấy lại đồ có vị phạm pháp luật không ? Và mình đc làm gì khi gặp bọn trộm cắp tài sản.?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 133 “Bộ luật hình sự 2015” (sửa đổi bổ sung 2009) về tội cướp tài sản:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
…”
Có thể thấy, đối với tội cướp tài sản thì xác định tội phạm đã hoàn thành khi có hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc trực tiếp dùng vũ lực với mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản là đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm chứ không cần tính đến tội phạm đã đạt hay chưa hoặc hậu quả như thế nào. Khi người phạm tội có hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng vũ lực nhằm cướp tài sản của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền phòng vệ của mình, tức là bạn có thể chống trả lại với hành vi đó, tuy nhiên mức độ chống trả sẽ bị giới hạn theo quy định của luật, cụ thể bạn chỉ có quyền chống trả lại hành vi xâm phạm một cách cần thiết, tức là có thể hiểu nó phù hợp với mức độ, cường độ, mà người phạm tội thực hiện hành vi tấn công bạn. Nếu trong trường hợp bạn phòng vệ quá sớm tức là người khác chưa có hành vi tấn công bạn mà bạn tấn công họ thì sẽ bị coi là phòng vệ quá sớm hay phòng vệ quá muộn là bạn thực hiện việc chống trả sau khi hành vi cướp đã được thực hiện xong mà không phải chống trả ngay từ lúc người phạm tội thực hiện hành vi đó thì hành vi chống trả của bạn sẽ không được coi là phòng vệ chính đáng và bạn có thể phải chịu trách nhiệm với hậu quả mình gây ra. Ngoài ra, còn một trường hợp nữa sẽ không được coi là phòng vệ chính đáng nếu bạn chống trả vượt mức cần thiết, tức là chống trả mới mức độ, cường độ mạnh hơn nhiều và không cần thiết dùng mức độ chống trả đó để ngăn cản hành vi tấn công thì bạn cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm với hậu quả do hành vi vượt quá giới hạn của phòng vệ chính đáng. Căn cứ quy định tại Điều 15 “Bộ luật hình sự 2015” (sửa đổi bổ sung 2009):
Luật sư tư vấn về việc dùng vũ lực cướp giật tài sản:1900.6568
“1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự.”
Mục lục bài viết
1. Thời hạn điều tra vụ án cướp giật tài sản
Tóm tắt câu hỏi:
Em bị cướp một chiếc điện thoai iphone 4s trị giá 9 triệu đồng. Em đã trình báo việc này lên
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự thì:
Điều 119. Thời hạn điều tra
1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
2. Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng và lần thứ hai không quá hai tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.
….
Mặt khác, theo quy định tại Bộ luật hình sự thì:
Điều 133. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm….
Khoản 3 Điều 8. Khái niệm tội phạm
3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình….
Như vậy, khung hình phạt cao nhất đối với tội cướp tài sản là 10 năm, đây được coi là tội rất nghiêm trọng. Thời hạn điều tra của tội không quá 4 tháng và được phép gia hạn 2 lần, mỗi lần không quá 4 tháng.
2. Làm thế nào để tìm được tài sản bị cướp giật
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư tư vấn cho tôi một số vấn đề như sau: Tôi làm việc cho một công ty 8 năm và bây giờ tôi muốn xin nghỉ. Tôi đến công ty và đã được trả mọi khoản trợ cấp, phụ cấp, sổ bảo hiểm. Trên đường từ công ty cũ về nhà thì tôi bị cướp túi xách trong đó gồm: 33 triệu, điện thoại và giấy tờ và sổ bảo hiểm. Vậy tôi nên làm gì để có thể lấy lại tiền và giấy tờ thưa luật sư.
Luật sư tư vấn:
Trường hợp bạn bị cướp thì gồm: tài sản và giấy tờ:
– Đối với tài sản: Khi xảy ra vụ cướp đó thì bạn hãy đến trụ sở công an nơi xảy ra tai nạn trình báo để nhận được sự điều tra kịp thời, nhằm tìm ra hung thủ để lấy lại tài sản. Tại đó bạn sẽ viết bản tường trình cũng như sẽ được lấy lời khai để dễ dàng điều tra.
– Đối với sổ bảo hiểm bị mất thì bạn sẽ lên cơ quan bảo hiểm xin cấp lại giấy tờ theo quy định tại Quyết định 1111/QĐ-BHXH:
Hồ sơ cấp lại gồm:
– Đơn trình báo mất sổ bảo hiểm xã hội;
– Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội (theo mẫu D01-TS);
– Giấy xác nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội;
–
– Bản sao chứng minh thư nhân dân (có chứng thực).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bạn nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đóng bảo hiểm xã hội cuối cùng trước khi dừng tham gia.
Thời hạn giải quyết không quá 45 ngày kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Xử lý hình sự trường hợp người dưới 18 tuổi cướp giật tài sản
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đang rất hoang mang vì con trai tôi năm nay mới có 17 tuổi, nó bị bạn bè lôi kéo rủ rê đi cướp tài sản. Hôm trước nó bị bắt, nó nói là nó có đi xe cùng bạn và giật ví xách, túi tiền của người ta làm cho người ta bị ngã xe. Tôi không biết con tôi như vậy bị có bị phạt tù hay không thưa luật sư?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 136, Bộ luật hình sự về tội cướp giật tài sản đã có quy định như sau:
“1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
h) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng”.
Hành vi của con bạn hoàn toàn có thể bị khởi tố hình sự bởi vì cá nhân trên 16 tuổi theo Bộ luật hình sự đã phải chịu trách nhiệm về mọi loại tội. Với tội phạm tại Điều 136, Bộ luật hình sự con bạn có hành vi cướp giật lại gây tổn thương sức khỏe cho nạn nhân. Hành vi cướp giật tài sản này không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, hoặc dùng hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được; mà lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản đang rồi nhanh chóng tẩu thoát. Tuy nhiên, ở đây do hành vi cướp giật của con bạn nên nạn nhân bị ngã xe. Căn cứ vào mức độ thương tích của nạn nhân đồng thời với giá trị tài sản cũng như các tình tiết khác của vụ án mà
4. Ngồi cùng xe có bị coi là đồng phạm cướp giật tài sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư,vào đầu tháng 8 năm ngoái, em trai em 16 tuổi cùng bạn Cường, Vinh đi chơi. Khi đi đến đoạn đường gần ria đê Cường là người cầm lái ,em em ngồi giữa, Vinh ngồi sau. Cường nhìn thấy một em nhỏ học lớp 7 tay đang cầm chiếc điện thoại Cường bảo: “Vinh ơi tao ép sát rồi mày giật nhé”, rồi Cường ép sát xe vào em kia Vinh đã giật chiếc điện thoại rồi bỏ chạy. Họ bán chiếc điện thoại được 150 nghìn. Vậy mong luật sư cho em biết em em có bị quy vào tội cướp giật tài sản hay không và có phải đồng phạm hay không? Chiếc điện thoại trị giá là 300 nghìn đồng, gia đình em có công với cách mạng. Luật sư cho em hỏi nếu bị kết án em em có bị đi tù không và đi tù mấy năm? Mong luật sư giải đáp giúp em. Em xin chân thành cảm ơn ạ?
Luật sư tư vấn:
“Bộ luật hình sự 2015”, sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định về Tội cướp giật tài sản như sau:
“Điều 136: Tội cướp giật tài sản:
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
h) Gây hậu quả nghiêm trọng.
….”
Theo hướng dẫn tại mục I.5.3Thông tư liên tịch 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP thì:
“Dùng thủ đoạn nguy hiểm” quy định tại điểm d khoản 2 điều 136 Bộ luật hình sự là dùng thủ đoạn để cướp giật tài sản mà nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của người bị hại hoặc của người khác như dùng xe mô tô, xe máy để thực hiện việc cướp giật tài sản; cướp giật của người đang đi mô tô, xe máy…”
Như bạn đã trình bày, em bạn cùng Cường, Vinh cùng đi chung một xe máy. Khi thấy em học sinh lớp 7 cầm điện thoại trên tay Cường nói: “Vinh ơi tao ép sát rồi mày giật nhé“, sau đó Cường đi xe sát vào em học sinh để Vinh giật chiếc điện thoại rồi bỏ chạy. và Vinh ngồi trên xe để cướp chiếc điện thoại của người đi đường. Như vậy, Cường, Vinh đã phạm tội cướp giật theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 136 Bộ luật hình sự.
Để biết em trai của bạn có phải đồng phạm về tội cướp giật tài sản không cần xem em trai bạn có xúi giục hay giúp sức cho việc thực hiện hành vi phạm tội của Cường và Vinh hay không. Giúp sức ở đây được hiểu là tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Nếu em trai bạn xúi giục, cổ vũ tinh thần hoặc có những hành vi khác tạo điều kiện để Cường và Vinh giật chiếc điện thoại của em học sinh đi đường thì em trai bạn được coi là đồng phạm. Trường hợp em bạn không xúi giục Cường và Vinh, cũng không có hành vi gì giúp Cường, Vinh thực hiện hành vi phạm tội, em bạn không phải là đồng phạm.
Trường hợp em bạn là đồng phạm, theo khoản 2 Điều 136 Bộ luật hình sự, hình phạt là phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. Do tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội em trai bạn mới 16 tuổi nên theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Bộ luật hình sự, hình phạt cao nhất được áp dụng với em bạn sẽ là không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định, nghĩa là không quá 8 năm tù. Tuy nhiên để quyết định hình phạt cụ thể, Hội đồng xét xử còn căn cứ vào nhiều yếu tố khác như: vai trò của em bạn trong quá trình thực hiện tội phạm, các tình tiết giảm nhẹ,….
5. Tố cáo hành vi cướp giật tài sản và gây thương tích
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư cho em hỏi mấy hôm trước mẹ em bị người khác đi rồi giật vàng giữa chợ mặc dù không giật được nhưng đã đánh mẹ em. Có ba người đánh mẹ ạ (lý do là mẹ em thiếu tiền nhưng đã 10 mấy năm trước rồi) bây giờ mẹ em muốn thưa người đó ra tòa nhưng người đó có quen biết ỡ xã thưa lên người ta cứ diếm diếm không muốn xử thì sao ạ. Làm sao mới thưa được ạ. Em cám ơn ?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, theo như những thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi hiểu rằng có một nhóm người gồm 03 người sau khi thực hiện hành vi giật vàng của mẹ bạn không thành công đã đánh đập mẹ bạn. Theo quy định của pháp luật hình sự thì hành vi của nhóm người này có dấu hiệu của tội Cướp tài sản và tội Cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 133 và Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”.
“Điều 133. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.”
Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”
Hành vi của nhóm đối tượng kia đã xâm phạm đến sức khỏe tính mạng, danh dự nhân phẩm và tài sản của công dân được Nhà nước bảo hộ. Do đó, trong trường hợp này, mẹ bạn hoàn toàn có quyền được gửi đơn tố giác các cá nhân có hành vi vi phạm đến cơ quan điều tra, viện kiểm sát,
“Điều 104. Quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Thủ trưởng đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và Thủ trưởng các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án trong những trường hợp quy định tại Điều 111 của Bộ luật này.
Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp Viện kiểm sát huỷ bỏ quyết định không khởi tố vụ án của các cơ quan quy định tại khoản này và trong trường hợp Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án.
Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện được tội phạm hoặc người phạm tội mới cần phải điều tra.
2. Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ thời gian, căn cứ khởi tố, điều khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và họ tên, chức vụ người ra quyết định.
3. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra; quyết định khởi tố kèm theo tài liệu liên quan đến việc khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được gửi tới Viện kiểm sát để kiểm sát việc khởi tố; quyết định khởi tố của Hội đồng xét xử phải được gửi tới Viện kiểm sát để xem xét, quyết định việc điều tra; yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử được gửi cho Viện kiểm sát để xem xét, quyết định việc khởi tố.”
Luật sư tư vấn hành vi cướp giật tài sản gây thương tích:1900.6568
Thứ hai, như đã phân tích ở trên tại Điều 103 và Điều 104 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì những cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết đơn tố giác đều là các cơ quan ở cấp huyện nên về nguyên tắc những người ở cấp xã như bạn nhắc tới không có thẩm quyền giải quyết đơn tố giác của bạn cũng như vụ án hình sự (nếu có). Do đó, những gì mẹ bạn cần làm là chuẩn bị các chứng cứ (nếu có) và một đơn tố giác đầy đủ, rõ ràng để gửi đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.